Câu hỏi:

22/07/2024 776

Sử dụng sơ đồ ở Hình 9.3, tính năng lượng cần thiết để nguyên tử hydrogen chuyển từ trạng thái cơ bản đến trạng thái có năng lượng bằng 0 (năng lượng ion hoá nguyên tử).

Sử dụng sơ đồ ở Hình 9.3, tính năng lượng cần thiết để nguyên tử hydrogen chuyển từ trạng thái cơ bản đến trạng thái có năng lượng bằng 0 (năng lượng ion hoá nguyên tử).   (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Năng lượng cần thiết để nguyên tử hydrogen chuyển từ trạng thái cơ bản đến trạng thái có năng lượng bằng không (năng lượng ion hoá nguyên tử): ε=EE1=0(13,6)=13,6eV

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Ta có: \[\varepsilon = {E_n} - {E_m} \Rightarrow {E_n} = \varepsilon + {E_m} = 12,09 - 13,6 = - 1,51\,eV\]

\[{E_n} = - \frac{{13,6}}{{{n^2}}} = - 1,51 \Rightarrow n \approx 3\]. Khi đó nguyên tử sẽ ở mức M

\[\varepsilon = \frac{{hc}}{\lambda } \Rightarrow {12,09.1,6.10^{ - 19}} = \frac{{{{6,625.10}^{ - 34}}{{.3.10}^8}}}{\lambda } \Rightarrow \lambda = {10^{ - 7}}\,m\]

Lời giải

Giống nhau: Vị trí các vạch sáng trong quang phổ vạch phát xạ trùng với vị trí các vạch tối trong quang phổ vạch hấp thụ.

- Khác nhau: 

+ Quang phổ vạch phát xạ: số lượng vạch ít, vạch sáng, rõ nét.

+ Quang phổ vạch hấp thụ: số lượng vạch nhiều, vạch tối có thể mờ hoặc đậm.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP