Câu hỏi:
31/08/2024 115Câu 3 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Phân tích ngắn gọn nội dung của tư tưởng “vương chính” (nền chính trị tốt đẹp của bậc minh quân) thể hiện qua bức thư mà vua Lê sai gửi cho Quảng Lợi vương. Nội dung bức thư mà Quảng Lợi vương sai gửi cho vua Lê và việc Giao thần bị phạt tội đã thể hiện quan điểm về hiện thực – lịch sử của tác giả như thế nào?
Quảng cáo
Trả lời:
- Tư tưởng “vương chính” (nền chính trị tốt đẹp của bậc minh quân) thể hiện qua bức thư mà vua Lê sai gửi cho Quảng Lợi vương được thể hiện ở một số nội dung cụ thể: thưởng phạt phân minh (“ban phúc người thiện, ra tai kẻ dâm”, “ban thưởng người tốt, phạt tội kẻ xấu”), kịp thời (“nhanh như tiếng dùi với trống”), nhất quán (“trên dưới như nhau”); tính “chính danh” của thể chế vương quyền (“trẫm nối ngôi chính truyền của tổ tiên”); thực thi lí tưởng điếu dân phạt tội” (đem quân đi hỏi tội kẻ làm ác mà tội ác ấy “trời đất thần người đều không tha thứ”, yêu cầu giám sát việc thực thi chức trách của quan lại một cách chặt chẽ phải “sáng suốt soi gian”, “quyết đoán”, “nghiêm dùng quốc pháp”),…
Bức thư vua Lê sai gửi cho Quảng Lợi vương tuy không dài, nhưng nội dung trong phú, thể thức trang trọng, đúng quy tắc ngoại giao; lời lẽ, ngôn từ, lập luận rõ ràng, thuyết phục.
- Nội dung bức thư mà Quảng Lợi vương sai gửi cho vua Lê và việc Giao thần bị phạt tội đã thể hiện quan điểm về hiện thực – lịch sử của tác giả một cách gián tiếp nhưng khá cụ thể.
Tác giả đã xuất phát từ nhận thức và nhãn quan hiện thực về nền chính trị đương thời (nhà Lê, đời Lê Thánh Tông trị vì), ở thời điểm mà Nho học với đường ở chính trị nhân nghĩa và tinh thần tự chủ được đề cao, để miêu tả về thể chế và việc thực thi chính trị ở thuỷ quốc của Quảng Lợi vương. Thuỷ quốc của Quảng Lợi vương cũng thực thi “vương đạo”, “hết lòng cầu tìm người hiền tài, mong có sự phò giúp của lượng tá”, với mục đích thực hiện việc trị nước được “công bằng rất mực”, “thước gươm sáng chẳng dung gian tà”.
Vương quốc nơi cõi âm tuy khác biệt với dương gian, nhưng được tác giả soi chiếu với các nguyên tắc của chính nghĩa, xuất phát từ luân thường đạo lí, phép xử thế căn bản của con người xã hội. Một khía cạnh đáng chú ý: Tuy Quảng Lợi vương trị nước theo vương đạo”, nhưng vì “ánh mặt trời soi chung” chưa thấu suốt, vẫn còn hiện tượng “hang tối chưa kịp thấm nhuần”, “còn có cường thần làm bậy”. Đây cũng là một hiện thực lịch sử mà bằng thực tế trải nghiệm, tác giả đã trực tiếp phản ánh trong tác phẩm.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Bài tập 7. Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi:
Sau Tết Nguyên đán một tháng là thời gian thích nhất ở rừng. Cây cối đều nhủ lộc non. Rừng xanh ngắt và ẩm ướt. Thiên nhiên vừa trang trọng, vừa tình cảm. Điều ấy một phần là do mưa xuân.
Khoảng thời gian này mà đi trong rừng, chân giẫm lên lớp lá ải mục, hít thở không khí trong lọc, thỉnh thoảng lại được thót mình bởi một giọt nước trên cây rỏ xuống vai trần thì thật tuyệt thú. Tất cả những trò nhố nhăng đê tiện vấp phải hằng ngày hoàn toàn có thể rũ sạch bởi một cú nhảy của con sóc nhỏ trên cành dâu da.
Chính dịp đó ông Diểu đi săn.
Ý nghĩ đi săn nảy sinh khi thằng con học ở nước ngoài gửi về biếu ông khẩu súng hai nòng. Khẩu súng tuyệt vời, nhẹ bỗng, hệt như một thứ đồ chơi, thật nằm mơ cũng không thấy được. Ở tuổi sáu mươi, với khẩu súng mới, đi săn trong rừng vào một ngày xuân kể cũng đáng sống.
Ông Diểu nai nịt, mặc quần áo ấm, đội mũ lông và dận đôi giày cao cổ. Để cho cẩn thận, ông còn mang theo cả nắm xôi nếp. Ông đi men theo suối cạn, cứ thế ngược lên mó nước đầu nguồn. Cách mó nước một dặm là vương quốc của hang động đá vôi.
Ông Diểu rẽ sang lối mòn ngoằn ngoèo đi miết. Chim xanh đầy trên rặng gắm hai bên lối mòn nhưng ông không bắn. Với khẩu súng này mà bắn chim xanh thì thật phí đạn. Chim xanh ông chén chán rồi. Ngon thì ngon nhưng có vị tanh. Nhà ông thiếu gì chim. Chim bồ câu nhà ông có đầy.
Đến chỗ ngoặt, ông Diểu giật mình bởi một tiếng soạt trong lùm dẻ gai. Một chùm dây màu sặc sỡ tung trước mắt ông. Ông nín thở: một đôi gà rừng ton tón lao về phía trước, đầu chúi xuống, kêu quang quác. Ông Diểu rê nòng súng theo. “Bắn sẽ trượt thôi!” Ông nghĩ bụng và ngồi bất động ở trong tư thế như vậy rất lâu. Ông muốn chờ rừng yên tĩnh lại. Đôi gà rừng sẽ nghĩ là chưa gặp người. Như thế tốt cho chúng nó. Cũng tốt cho ông.
Dãy núi đá cao ngất hùng vĩ. Ông Diểu ngắm nhìn để lượng sức mình. Nã được một chú khỉ hoặc chú sơn dương thì thật đã đời. Sơn dương thì khó, ông Diểu biết thế.
Giống này bắn được chỉ nhờ ở ngẫu nhiên thôi. Ông Diểu không tin vận may sẽ đến.
Cân nhắc kĩ, ông tính đi men chân núi đá vôi sang rừng dâu da săn khỉ. Chắc ăn hơn mà đỡ tốn sức. Đây là Hoa Quả Sơn, Thuỷ Liêm Động của thung lũng này. Ở rừng dấu da, khỉ có hàng bầy. Việc bắn được một chú khỉ với ông không khó.
Ông Diểu dừng lại mô đất có cây dây leo. Không biết thứ cây này là thứ cây gì, lá bạc phếch giống như lá nhót, những bông hoa vàng như hoa tai rủ xuống tận đất. Ông ngồi đấy lặng lẽ quan sát. Cần xem bọn khỉ có ở đây không? Loài thú này khôn tựa người, khi kiếm ăn bao giờ cũng có canh gác. Con gác rất thính. Không thấy nó đừng có hòng cuộc săn thắng lợi, đừng có hòng bắn được con át chủ bài. Con át chủ bài cũng là khỉ thôi. Nhưng đây là con khỉ của ông, là con ấy chứ không con khác. Vì vậy ông phải chờ, phải có cách thì mới bắn được.
(Muối của rừng, in trong Truyện ngắn Nguyễn Huy Thiệp,
NXB Văn học – Công ti cổ phần Văn hoá Đông A, Hà Nội, 2020, tr. 108 – 109
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Cảnh rừng mùa xuân được miêu tả như thế nào? Xác định điểm nhìn được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2:
Bài tập 1 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
Viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu nhận xét về một chi tiết hoặc sự việc kì ảo trong một truyện truyền kì tự chọn (ngoài các tác phẩm đã học).
Câu 3:
Câu 3 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Ông Diểu đã chuẩn bị, dự tính như thế nào cho chuyến đi săn này? Những chuẩn bị và dự tính đó nói lên điều gì?
Câu 4:
Câu 5 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Giữa yếu tố thực và yếu tố kì (kì ảo) được thể hiện trong đoạn văn, yếu tố nào nổi trội hơn? Nêu nhận xét về hiệu quả nghệ thuật của sự đan xen hai yếu tố thực và kì trong đoạn văn này.
Câu 5:
Câu 4 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. Nhận xét về cách vận dụng điển cố trong đoạn trích.
Câu 6:
Câu 4 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1. So sánh nội dung hai câu thơ kết mà vua Lê vốn đã đề lên tường miếu và hai câu nhà vua tự sửa lại. Chi tiết nhân vật Bích Châu hiển linh báo cho vua Lê về việc nàng “không được yên lòng về chỗ vua tôi, chồng vợ cho thấy Bích Châu là con người như thế nào?
Câu 7:
Bài tập 2 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 12 Tập 1.
Lập dàn ý cho đề bài: Viết một bài văn (khoảng 1.000 chữ) phân tích những điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cặp câu thơ sau đây:
Nhật mộ hương quan hà xứ thị,
Yên ba giang thượng sử nhân sầu.
(Quê hương khuất bóng hoàng hôn,
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai)
(Thôi Hiệu, Hoàng Hạc lâu (Lầu Hoàng Hạc), Tản Đà dịch)
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Huy Cận, Tràng giang)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 5)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 2)
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra Giữa kì 1 Ngữ Văn 12 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận