Câu hỏi:
10/11/2024 173Saccharose octaacetate có công thức C28H38O19 hay (C2H3O2)8C12H14O3, là ester của acetic acid với saccharose. Saccharose octaacetate được dùng làm chất nhũ hóa, chất kháng nấm trong các chế phẩm thuộc lĩnh vực dược phẩm, mĩ phẩm. Cơ quan Quản lí thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) cho phép sử dụng saccharose octaacetate làm chất phụ gia thực phẩm, chất chống cắn móng tay và mút ngón tay ở trẻ do tính chất rất đắng của nó.
a) Biểu diễn cấu trúc hóa học của saccharose octaacetate. Viết phương trình hóa học của phản ứng điều chế saccharose octaacetate từ saccharose và acetic anhydride với xúc tác sodium acetate.
b) Để tổng hợp saccharose octaacetate theo phương pháp “Hóa học xanh” (green chemistry), người ta tiến hành ester hóa saccharose trong điều kiện chiếu xạ siêu âm (ultrasonic irradiation) cho 10 g saccharose phản ứng với 30 mL acetic anhydride (D = 1,08 g/mL). Tính khối lượng saccharose octaacetate thu được. Cho hiệu suất đạt 75%.
c) Nêu những hiểu biết của em về “hóa học xanh”. Cho ví dụ.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Thủy phân 10 g saccharose thu được 10,3 g hỗn hợp gồm glucose, fructose và saccharose còn dư. Saccharose còn dư bao nhiêu gam?
Câu 2:
Lên men m gam tinh bột rồi hấp thụ hết lượng carbon dioxide sinh ra vào nước vôi trong dư thu được 20 g kết tủa. Biết hiệu suất quá trình lên men đạt 81%. Xác định giá trị của m.
Câu 3:
Cho các phát biểu sau về carbohydrate:
a) Saccharose và fructose không phải là đường khử.
b) Amylopectin phân nhánh là do sự xuất hiện của liên kết 1,6 – glycoside.
c) Cellulose không phân nhánh do chỉ xuất hiện liên kết 1,4 – glycoside.
d) Số nhóm – OH trong phân tử saccharose là 8.
Số phát biểu đúng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 4:
Khi ăn, carbohydrate được chuyển hóa thành glucose. Glucose theo máu đi đến các tế bào rồi bị oxi hóa để tạo ra năng lượng nuôi cơ thể, còn carbon dioxide và nước thì carbon dioxide được thải qua đường thở. Tính thể tích carbon dioxide được thải ra khi 60 g glucose bị oxi hóa. Cho biết ở nhiệt độ cơ thể người bình thường, 1 mol CO2 có thể tích 25,4 lít. Hiệu suất phản ứng đạt 100%.
Câu 5:
Đốt cháy hoàn toàn một lượng rắn X gồm glucose, saccharose và tinh bột thu được 0,55 mol CO2 và 0,5 mol H2O. Khối lượng X đã đốt cháy là bao nhiêu gam ?
Câu 6:
Trong một thí nghiệm quang hợp của tảo xanh, oxygen sinh ra từ quá trình này được thu bằng phương pháp đẩy nước như hình bên:
Nếu thể tích oxygen thu được là 60 mL (27oC, 1 atm) thì khối lượng tinh bột (tính theo mg) tạo thành là bao nhiêu? Cho áp suất hơi nước ở 27oC là 0,035 atm; R = 0,082 L.atm.mol-1.K-1.
Câu 7:
Lactose hay đường sữa, là một disaccharide có trong sữa. Những người không dung nạp được lactose thì không thể tiêu hóa hoàn toàn được lượng lactose có trong sữa này. Kết quả họ bị tiêu chảy, đầy hơi và chướng bụng sau khi ăn hoặc uống các sản phẩm từ sữa. Tình trạng này còn được goi là kém hấp thu lactose, thường vô hại nhưng các triệu chứng của nó có thể gây khó chịu.
a) Em hãy đề xuất một nguyên nhân dẫn đến tình trạng cơ thể không dung nạp lactose.
b) Biết phân tử lactose được tạo bởi một đơn vị β- galactose và một đơn vị β- glucose liên kết với nhau qua nguyên tử oxygen giữa C1 của đơn vị β- galactose và C4 của đơn vị β- glucose. Trình bày cấu trúc phân tử của lactose.
c) Lactose có phải là đường khử không? Giải thích.
về câu hỏi!