Câu hỏi:
27/11/2024 616Đọc ngữ liệu sau và thực hiện yêu cầu:
NGƯỜI LIỆT NỮ Ở AN ẤP
(Lược trích một phần: Thời Lê đời niên hiệu Vĩnh Thịnh (1) có vị Tiến sĩ trẻ tên Đinh Hoàn, người làng An Ấp, tỉnh Nghệ An (2). Đinh Hoàn lấy vợ lẽ là con quan họ Nguyễn, bà nghi dung nhàn nhã, ăn nói đoan trang, thêu thùa khéo léo lại có tài thơ phú nên rất tâm đầu ý hợp với chồng. Có người vợ khuyên nhủ, người chồng càng mẫn cán và trở thành vị quan cần mẫn. Ông được cử đi sứ Trung Quốc, người vợ rất lo lắng cho sức khoẻ của chồng. Nhưng việc triều đình, ông vẫn phải dứt áo rời đi. Người vợ ở nhà thương nhớ, lo lắng khôn nguôi. Trên đường đi xứ, chẳng may ông mắc bệnh và qua đời. Linh cữu được đưa về nước, phu nhân họ Nguyễn đau đớn, viết bài văn tế chồng, trong đó ẩn ý muốn quyên sinh. Người nhà lo lắng khuyên can không được nên trông chừng bà rất cẩn thận. Thời gian trôi qua, phu nhân vẫn sống trong đau khổ, một hôm nằm mộng gặp được người chồng.)
Một hôm, phu nhân đốt đèn ngồi một mình... Nỗi thương tâm khiến phu nhân đờ đẫn, nhìn đâu cũng toàn thấy cảm sầu. Phu nhân càng thêm thê thảm, gục xuống bàn mà nức nở khiến cõi lòng chìm sâu vào cõi mê. Trong cơn dật dờ đó, thấy một người khăn vuông đai rộng từ xa đến gần, nhìn kĩ hóa ra chính là chồng vậy. Phu nhân đón chào, mừng quá chảy nước mắt mà rằng:
- Từ khi cách biệt đã bốn năm rồi, biết bao nỗi bi sầu, mộng hồn tản mát, không nơi nào là không tìm tung tích của lang quân, ấy thế mà lang quân chẳng có đoái hoài gì đến thiếp. Nếu bảo rằng trần gian và thiên thượng hai nơi cách biệt, thì sao Thuấn Phi (3) có hội ngộ, Chức Nữ (4) lại tương phùng, vậy thì lang quân đối với thiếp rất là bạc tình!
Ông buồn nét mặt mà rằng:
- Ta từ khi về chầu thiên đình, được trông coi việc bút nghiên, nơi thiên tào công việc nhiều, không có thì giờ đến thăm nàng, còn tấm lòng khăng khít thuỷ chung không bao giờ thay đổi.
Phu nhân muốn lưu ông ở lại tự tình. Ông vỗ về nói:
- Chết sống là lẽ thường xưa nay, hợp tan là tuần hoàn việc thế. Vĩ Ngọc Tiên (5) có duyên tái hợp, Dương Thái Chân (6) cơ ước lai sinh. Nàng không cần bị phiền vì nỗi hạc lánh gương tan, cái ngày chúng ta gặp nhau gần đến rồi.
Nói xong, có một trận thanh phong, không biết ông biến đi đâu mất. Phu nhân thương khóc chợt tỉnh dậy, sai thị nữ ra xem trời đất chỉ thấy sương mù trăng mờ, đêm đã gần sáng rồi.
(Lược trích một đoạn: Sau đó, nhân một ngày cả nhà đi vắng, phu nhân đã quyên sinh. Bà được triều đình cho lập đền thờ, khắc chữ “Trinh liệt phu nhân từ”. Đền rất linh thiêng. Vài năm sau, có người thư sinh họ Hà hay thơ phú, ghé thăm đền và đề bài thơ. Bài thơ ngụ ý nói viên quan họ Đinh không có công trạng, nhờ người vợ thuỷ chung mà được thơm lây. Tối đó, khi về chỗ trọ, Hà sinh thấy có người con gái áo xanh đến báo có phu nhân mời tới trò chuyện. Đến một lầu son gác tía, Hà sinh mới hay phu nhân đó là chủ nhân ngôi đền. Phu nhân nói bài thơ của Hà sinh đề trên đền có ý chưa được đúng, xem thường tướng công của bà, nên kể rõ sự tình để Hà sinh thấu tỏ công đức của người chồng.)
Hà sinh nghe phu nhân nói xong, bỗng tỉnh ngộ, vội vàng đứng dậy và rằng:
- Tiểu sinh ham chơi sơn thuỷ, thích hứng rượu thơ, nhân lúc say sưa phóng bút viết bậy, thực sự biết đắc tội rất nặng với bậc tôn linh, nay tình nguyện nối lại nguyên văn để chuộc cái lỗi nói càn.
Phu nhân nói:
- Bằng lòng cho hoạ lại.
...
Mới viết xong hai câu, chợt nghe tiếng người con gái mặc áo vàng đứng ngoài điện bẩm rằng:
- Thượng đế có chiếu chỉ với phu nhân, hiện xe loan đã sắp sẵn đợi ở ngoài rồi.
Phu nhân đi rảo bước xuống thềm, ngoảnh lại bảo Hà sinh:
- Tiên sinh sau này phát đạt. Nhưng phải cẩn thận lời nói...
Hà sinh đứng dậy vâng lệnh lui ra, bỗng thấy mây lành bao phủ, gió thoang thoảng, phu nhân bước lên xe loan đi như bay...
(Theo Đoàn Thị Điểm*, Truyền kì tân phả, Văn xuôi tự sự Việt Nam thời trung đại, Nguyễn Đăng Na giới thiệu và tuyển soạn, NXB Giáo dục tr.344-362)
Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn ngữ liệu?
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương thức biểu đạt: Tự sự
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Nhân vật chính trong truyện Người liệt nữ ở An Ấp là ai ?
Lời giải của GV VietJack
Nhân vật chính: Phu nhân họ Nguyễn
Câu 3:
Từ Hán Việt “liệt nữ” được hiểu nghĩa như thế nào?
Lời giải của GV VietJack
Ca ngợi tấm lòng thuỷ chung, son sắt của người phụ nữ ở An Ấp.
Câu 4:
Chủ đề chính của truyện Người liệt nữ ở An Ấp là gì?
Lời giải của GV VietJack
“liệt nữ” người phụ nữ có khí tiết hoặc có khí phách anh hùng.
Câu 5:
Từ văn bản Người liệt nữ ở An Ấp, em có suy nghĩ, tình cảm gì đối với số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa?
Lời giải của GV VietJack
- Suy nghĩ về số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa:
+ Chịu nhiều thiệt thòi khi phải lấy làm thê thiếp, phải chịu cảnh vợ chồng xa cách.
+ Thuỷ chung, son sắt, một lòng một dạ với người chồng.
+ Bao dung, vị tha, dẫu chết vẫn mong muốn những điều tốt đẹp cho chồng, cho mọi người.
- Tình cảm: Thấu hiểu, cảm thông và trân trọng người phụ nữ Việt Nam xưa.
Câu 6:
Viết bài văn phân tích nét nghệ thuật tiểu biểu của truyện truyền kì Người liệt nữ ở An Ấp của Đoàn Thị Điểm ở phần Đọc hiểu.
Lời giải của GV VietJack
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận
- Học sinh biết tạo lập một bài văn nghị luận đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Viết bài văn phân tích nét nghệ thuật tiểu biểu của truyện truyền kì Người liệt nữ ở An Ấp của Đoàn Thị Điểm ở phần Đọc hiểu.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Chia vấn đề nghị luận thành các luận điểm, luận cứ phù hợp, có sức thuyết phục; sử dụng tốt các thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- HS có thể triển khai theo những cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Đoàn Thị Điểm và tác phẩm “Người liệt nữ ở An Ấp”.
- Nêu vấn đề: Nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện mang đậm dấu ấn riêng và thể hiện tài năng nghệ thuật của tác giả.
2. Thân bài
a. Tổng quan về nội dung và thể loại của tác phẩm
- Giới thiệu sơ lược nội dung truyện: Câu chuyện kể về một người phụ nữ có tấm lòng trung trinh, hiếu thảo, nhưng chịu nhiều oan khuất, sau khi chết linh hồn trở thành hồn ma hiển linh để đòi lại công lý.
- Thể loại: Truyền kì, một thể loại có sự kết hợp giữa yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực.
b. Phân tích nét nghệ thuật tiêu biểu trong truyện
* Yếu tố kì ảo và hiện thực đan xen
- Yếu tố kì ảo:
+ Hồn ma của nhân vật nữ hiển linh, sự xuất hiện của những hiện tượng siêu nhiên (ma quỷ, điềm báo).
+ Các chi tiết kì ảo được miêu tả sống động, tạo sự li kì, hấp dẫn.
- Yếu tố hiện thực:
+ Phản ánh nỗi khổ của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, những bất công và oan trái mà họ phải chịu đựng.
+ Phản ánh hiện thực xã hội thời kì đó với các chi tiết cụ thể về làng quê, nhân vật và bối cảnh.
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật
- Nhân vật chính (người liệt nữ):
+ Được khắc họa với vẻ đẹp hiếu thảo, trung trinh, dù chịu nhiều đau khổ vẫn giữ vững phẩm hạnh.
+ Sau khi chết vẫn hiển linh, thể hiện ý chí và khát vọng đòi lại công bằng.
- Nhân vật phản diện:
+ Đại diện cho sự bất công, lạm quyền trong xã hội phong kiến.
+ Qua sự trừng phạt của nhân vật chính sau khi chết, phản ánh quy luật nhân quả, thiện ác phân minh.
* Ngôn ngữ trần thuật và cách kể chuyện
- Ngôn ngữ giàu tính hình tượng, có tính miêu tả sinh động.
- Cách kể chuyện hấp dẫn, lôi cuốn, giữ được nhịp điệu căng thẳng.
- Việc sử dụng các từ ngữ đậm chất cổ điển, gợi lên không khí và bối cảnh thời đại.
* Sử dụng yếu tố biểu cảm và chất thơ trong văn xuôi
- Truyện không chỉ có yếu tố kì ảo mà còn chứa đựng chất thơ qua các hình ảnh và câu văn giàu tính biểu cảm.
- Các hình ảnh ẩn dụ, so sánh giàu cảm xúc, tăng tính truyền cảm và nghệ thuật.
c. Ý nghĩa của những nét nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm
- Thể hiện tài năng nghệ thuật của Đoàn Thị Điểm trong việc vận dụng các yếu tố kì ảo và hiện thực để tạo nên câu chuyện hấp dẫn, sinh động.
- Góp phần truyền tải sâu sắc thông điệp nhân văn: sự tôn vinh phẩm hạnh của người phụ nữ, khát khao công lý, và quy luật nhân quả trong xã hội.
3. Kết bài
- Khẳng định lại nét nghệ thuật tiêu biểu của truyện “Người liệt nữ ở An Ấp”:
+ Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố kì ảo và hiện thực.
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật và ngôn ngữ giàu tính biểu cảm.
- Khẳng định tài năng nghệ thuật và giá trị tư tưởng của tác phẩm, cũng như vị trí của Đoàn Thị Điểm trong nền văn học trung đại Việt Nam.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo
- Bài viết có luận điểm rõ ràng, lập luận thuyết phục, diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
- Chữ viết sạch đẹp, rõ ràng, văn phong lưu loát; không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ, đặt câu.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Viết đoạn văn nghị luận về vấn đề trách nhiệm của tuổi trẻ với quê hương, đất nước.
Câu 5:
Từ văn bản Người liệt nữ ở An Ấp, em có suy nghĩ, tình cảm gì đối với số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong xã hội xưa?
Câu 6:
Viết bài văn phân tích nét nghệ thuật tiểu biểu của truyện truyền kì Người liệt nữ ở An Ấp của Đoàn Thị Điểm ở phần Đọc hiểu.
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề minh họa thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2025 - Sở GD Hải Dương
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều có đáp án ( Đề 8)
Bộ 10 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án ( Đề 1 )
Đề thi giữa kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 8)
về câu hỏi!