Câu hỏi:
06/12/2024 1,156THẦN LÚA
Nữ thần Lúa là một cô gái xinh đẹp, dáng người ẻo lả và có tính hay hờn dỗi. Nàng là con gái Ngọc Hoàng. Sau những trận lụt lội ghê gớm xảy ra, sinh linh cây cỏ đều bị diệt hết, trời bèn cho những người còn sống sót sinh con đẻ cái trên mặt đất và sai Nữ thần Lúa xuống trần gian, nuôi sống loài người.
Nữ thần làm phép cho những hạt giống gieo xuống đất nảy mầm, mọc thành cây, kết bông mẩy hạt. Lúa chín tự về nhà không cần gặt và không phải phơi phóng gì cả. Cần ăn, cứ ngắt bông bỏ vào nồi là lúa sẽ thành cơm.
Một hôm, cô con gái nhà kia đang bận việc. Sân chưa quét dọn, cửa kho cũng chưa mở, lúa ở ngoài đã ùn ùn kéo về. Cô gái cuống quít và đâm cáu. Sẵn tay đang cầm cái chổi, cô đập vào đầu bông lúa mà mắng:
- Người ta chưa dọn dẹp xong đã bò về. Gì mà hấp tấp thế.
Nữ thần Lúa đang dẫn các bông lúa vào sân, thấy sân, đường bẩn thỉu vương đầy rác rưởi đã bực trong lòng, lại bị phang một cán chổi vào đầu, tức lắm. Cả đám lúa đều thốt lên:
- Muốn mệt thì ta cho mệt luôn. Từ nay mang hái tre, liềm sắc ra cắt, chở ta về.
Từ đó, nữ thần Lúa dỗi, nhất định không cho lúa bò về nữa. Người trần gian phải xuống tận ruộng lấy từng bông. Thấy vất vả mệt nhọc quá, người ta mới chế ra liềm hái để cắt lúa cho nhanh. Và lúa cũng không tự biến thành cơm nữa, mà phải phơi phóng, xay giã cho ra gạo.
Sự hờn dỗi của nữ thần Lúa còn đôi khi cay nghiệt hơn nữa. Nữ thần vẫn giận sự phũ phàng của con người, nên nhiều lần đã cấm không cho các bông lúa nảy nở. Có kết hạt thì cũng chỉ là lúa lép mà thôi. Vì thế sau này mỗi lần gặt xong là người trần gian phải làm lễ cúng hồn Lúa, cũng là cúng thần Lúa. Có nơi không gọi như thế thì gọi là cúng cơm mới. Cúng hồn Lúa, cơm mới, do các gia đình tổ chức trong nhà mình.
Các làng, các bản cũng phải mở những ngày hội chung để cúng thần Lúa. Trong những ngày hội ấy, mở đầu cho các cuộc tế tự và trò vui, thường có một tiết mục hấp dẫn, gọi là “Rước bông lúa”. Các trò Trám (Vĩnh Phú), trò Triêng (Thanh Hóa), trò thổi tù và cây Hồng (Nghệ An, Hà Tĩnh... đều có rước bông lúa như vậy).
(Trích trong Kho tàng truyện thần thoại Việt Nam, NXB Giáo dục 2008)
Nhân vật chính trong truyện là ai?
Quảng cáo
Trả lời:
A. Thần Lúa
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 3:
Chi tiết nào dưới đây không phải chi tiết kì ảo trong truyện?
Lời giải của GV VietJack
D. Người trần gian phải xuống tận ruộng lấy từng bông. Thấy vất vả mệt nhọc quá, người ta mới chế ra liềm hái để cắt lúa cho nhanh
Câu 4:
Nhân vật thần Lúa trong câu chuyện trên mang những đặc điểm gì của nhân vật thần thoại?
Lời giải của GV VietJack
A. Nguồn gốc thần linh, có năng lực siêu nhiên và khả năng biến hóa khác thường
Câu 5:
Truyện giải thích cho sự kiện văn hóa nào trong đời sống nhân dân?
Lời giải của GV VietJack
B. Cúng cơm mới, cúng hồn Lúa
Câu 6:
Nghĩa của từ Hán Việt “trần gian” trong câu văn “Người trần gian phải xuống tận ruộng lấy từng bông.” được hiểu như thế nào?
Lời giải của GV VietJack
B. Con người trên mặt đất
Câu 7:
Lễ “Cúng hồn lúa” được nhắc tới trong văn bản mang ý nghĩa gì?
Lời giải của GV VietJack
C. Sau mỗi mùa gặt, người trần phải làm lễ để tỏ lòng biết ơn tới thần Lúa đã ban tặng một mùa gặt bội thu
Câu 8:
Truyện phản ánh nhận thức của con người thời xưa về điều gì?
Lời giải của GV VietJack
A. Nguồn gốc cây lúa, nghề trồng lúa
Câu 9:
Viết đoạn văn ngắn chỉ ra một chi tiết anh/chị cảm thấy thích thú nhất trong câu chuyện trên.
Lời giải của GV VietJack
- HS đưa ra chi tiết anh/chị cảm thấy thích thú nhất trong câu chuyện trên.
+ Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn
+ Đảm bảo yêu cầu nội dung
Hot: Học hè online Toán, Văn, Anh...lớp 1-12 tại Vietjack với hơn 1 triệu bài tập có đáp án. Học ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích, đánh giá tác phẩm “Mùa xuân chín” của Hàn Mặc Tử.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới:
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
- Nêu vấn đề chính sẽ được tập trung phân tích trong bài viết.
- Phân tích, đánh giá mạch ý tưởng, cảm xúc của nhân vật trữ tình.
+ Nhan đề bài thơ: gợi ra sự căng tràn, tròn đầy của mùa xuân.
+ Mạch cảm xúc của nhân vật trữ tình đi từ ngoại cảnh đến tâm cảnh.
- Phân tích, đánh giá sự phát triển của hình tượng chính và tính độc đáo của những phương ngôn ngữ đã được sử dụng.
* Khung cảnh mùa xuân:
- Thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy nhựa sống
+ Hình ảnh thơ gợi hình gợi cảm: “làn nắng ửng”, “khói mơ tan”, “bóng xuân sang”, “sóng cỏ xanh tươi gợn tới trời”.
+ Biện pháp tu từ: Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “bóng xuân sang”. Đảo ngữ “Sột soạt gió trêu tà áo biếc” với từ láy “sột soạt” để miêu tả âm thanh của gió thổi tình tứ, trêu đùa tà áo biếc.
+ Nhịp thơ: có sự thay đổi linh hoạt → Gợi mở không gian.
+ Gieo vần: “vàng” – “sang”, “trời” – “chơi” → Không gian rộng lớn.
=> Ngôn từ của bài thơ gợi lên khung cảnh của một mùa xuân đang vào giai đoạn đẹp nhất, rực rỡ và căng tràn sức sống.
- Con người đang độ tuổi xuân rực rỡ:
+ Hình ảnh thơ giàu sức gợi: “đám xuân xanh”, “tiếng ca vắt vẻo”, “khách xa”, “chị ấy”.
+ Biện pháp tu từ:
Nhân hóa “tiếng ca” – “vắt vẻo”, “hổn hển”
So sánh “tiếng ca” – “lời của nước mây”
+ Nhịp thơ cũng có sự thay đổi để phù hợp với tâm trạng nuối tiếc của nhân vật trữ tình.
=> Trong khung cảnh mùa xuân, con người hiện lên với tiếng ca trong trẻo, ngây thơ.
* Tâm trạng của nhân vật trữ tình:
- Câu hỏi tu từ: “- Chị ấy, năm nay còn gánh thóc/ Dọc bờ sông trắng nắng chang chang?”
- Gieo vần “làng” – “chang chang” bày tỏ sự vang vọng trong tâm tưởng của nhân vật trữ tình.
- Hệ thống từ láy: “Hổn hển”, “thầm thĩ”, “chang chang”, “bâng khuâng”.
=> Thể hiện nỗi nhớ quê, khát khao giao cảm với người, với đời.
- Phân tích, đánh giá nét hấp dẫn riêng của bài thơ so với những sáng tác cùng đề tài, chủ đề, thể loại.
- Khẳng định giá trị tư tưởng và giá trị thẩm mĩ của bài thơ, ý nghĩa của bài thơ.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt
e. Sáng tạo
- Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Lời giải
Điểm tương đồng trong tính cách của thần Mưa, thần Sét và thần Lúa: tuy là thần nhưng các vị thần trên đều có những nét tính cách gần gũi với con người: đãng trí, nóng giận, dỗi hờn..
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 6)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 9)
Bộ 12 đề kiểm tra giữa học kì 1 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 10)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 3)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra giữa kì 2 Văn 10 Cánh diều có đáp án (Đề 7)
Đề kiểm tra học kì 2 Văn 10 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 8)