Câu hỏi:
10/12/2024 189[…]
Cho gươm mời đến Thúc Lang,
Mặt như chàm đổ, mình dường dẽ run(1).
Nàng rằng: “Nghĩa trọng nghìn non,
Lâm Tri người cũ, chàng còn nhớ không?
Sâm, Thương(2) chẳng vẹn chữ tòng,
Tại ai, há dám phụ lòng cố nhân?
Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân.
Tạ lòng dễ xứng, báo ân gọi là.
Vợ chàng quỷ quái, tinh ma,
Phen này kẻ cắp, bà già gặp nhau!
Kiến bò miệng chén chưa lâu,
Mưu sâu cũng trả nghĩa sâu cho vừa.”
[…]
Thoạt trông, nàng đã chào thưa:
“Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây!
Đàn bà dễ có mấy tay,
Đời xưa mấy mặt, đời này mấy gan!
Dễ dàng là thói hồng nhan,
Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều!
Hoạn Thư hồn lạc, phách xiêu,
Khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
Rằng: “Tôi chút dạ đàn bà,
Ghen tuông thì cũng người ta thường tình.
Nghĩ cho khi các(3) viết kinh,
Với khi khỏi cửa, dứt tình chẳng theo.
Lòng riêng, riêng cũng kính yêu,
Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!
Trót lòng gây việc chông gai,
Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng!”.
Khen cho: “Thật đã nên rằng,
Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời.
Tha ra thì cũng may đời,
Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen.
Đã lòng tri quá(4) thời nên”.
Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay…
(Trích Truyện Kiều, Nguyễn Du, NXB Văn học, 2018)
Vị trí đoạn trích: Đoạn trích nằm ở cuối phần thứ hai (Gia biến và lưu lạc). Sau khi chịu bao đau khổ, tủi nhục, đọa đày, Thúy Kiều được Từ Hải cứu thoát khỏi lầu xanh và giúp nàng đền ơn trả oán. Đây là đoạn trích tả cảnh Thúy Kiều báo ân báo oán.
(1) Dẽ run: người run lên như chim dẽ (có khi viết là giẽ hoặc rẽ), vì chim dẽ có cái đuôi luôn phay phảy như run.
(2) Sâm, Thương: sao Sâm và sao Thương, sao này mọc thì sao kia lặn, vì vậy thường dùng để so sánh với tình cảnh chia cách không bao giờ có thể gặp mặt.
(3) Gác Quan Âm ở nhà Hoạn Thư, nơi Hoạn Thư để cho Kiều ra đó viết kinh.
(4) Tri quá: biết lỗi.
Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là: biểu cảm.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là ai?
Lời giải của GV VietJack
Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là: Thúc Sinh.
Câu 3:
Câu thơ: “Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay” là lời của ai?
Lời giải của GV VietJack
Câu thơ: “Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay” là lời của người kể chuyện trong truyện thơ.
Câu 4:
Anh/chị hiểu như thế nào về câu: “Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”?
Lời giải của GV VietJack
Câu thơ “Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều” được hiểu là: Những người ghê gớm, tinh ranh, làm điều ác sẽ nhận lấy điều không hay.
Câu 5:
Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!”gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa?
Lời giải của GV VietJack
Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!” nói lên số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa:
+ Họ phải sống trong xã hội nam quyền, trọng nam khinh nữ.
+ Họ phải chịu cảnh lấy chồng chung nên hạnh phúc không trọn vẹn, chịu nhiều éo le, ngang trái trong tình duyên.
Câu 6:
Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, anh/chị thấy Kiều là người như thế nào?
Lời giải của GV VietJack
- Lời nói và hành động của Thúy Kiều với Thúc Sinh:
+ Lời nói: gọi Thúc Sinh là “người cũ”, “cố nhân”; Kiều cũng nhắc đến các khái niệm đạo đức phong kiến như chữ “nghĩa”, ”tòng”, ”phụ”.
+ Hành động: đem “Gấm trăm cuốn, bạc nghìn cân” để tặng Thúc Sinh.
- Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, ta thấy Kiều là một người nhân hậu, trọng tình, trọng nghĩa.
Câu 7:
Nhận xét về những lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra trong màn đối đáp với Thúy Kiều.
Lời giải của GV VietJack
- Những lí lẽ của Hoạn Thư: (0.5 điểm)
Hoạn Thư khôn khéo đưa Kiều từ vị thế đối lập trở thành người đồng cảnh, cùng chung “chút phận đàn bà”. Nếu Hoạn Thư có tội thì cũng là do tâm lí chung của giới nữ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai”. Từ “tội nhân”, Hoạn Thư đã lập luận để mình trở thành “nạn nhân” của chế độ đa thê.
- Nhận xét: Lí lẽ của Hoạn Thư có lí có tình, rất khôn khéo, khiến Kiều phải khó xử. Đặc biệt là câu hỏi: “Còn nhờ lượng bể thương bài nào chăng!” vừa để tôn, đề cao Thúy Kiều là “lượng bể” khiến Thúy Kiều phải “thương bài nào chăng” là rất cao tay. (0.5 điểm)
Câu 8:
Anh/chị có đồng tình với hành động “tha bổng” Hoạn Thư của Thúy Kiều hay không? Vì sao?
Lời giải của GV VietJack
- HS nêu được quan điểm của mình. 0,25 điểm
- Lí giải được quan điểm: nội dung lí giải đảm bảo tính logic, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. 0,25 điểm
Dưới đây là một số định hướng:
+ Nếu đồng tình với hành động của Thúy Kiều thì có thể lí giải: do lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra khá thuyết phục; hành động tha bổng Hoạn Thư xuất phát từ tấm lòng vị tha bao dung của Kiều, phù hợp với hình tượng Kiều mà Nguyễn Du xây dựng từ đầu tác phẩm. Hành động của Kiều cũng phù hợp với quan niệm độ lượng của nhân dân “Đánh người chạy đi, không ai đánh người chạy lại”.
+ Nếu không đồng tình với hành động của Kiều thì có thể lí giải: do Hoạn Thư đã gây ra nhiều khổ đau, bất hạnh cho Kiều nên việc Kiều báo thù cũng là điều dễ hiểu, phù hợp với quan niệm của nhân dân từ xưa đến nay “ác giả ác báo”,…
Câu 9:
Anh/ chị hãy viết bài văn nghị luận về lòng khoan dung.
Lời giải của GV VietJack
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục.
Sau đây là một hướng gợi ý:
- Khoan dung: Là thái độ sống, lẽ sống cao đẹp, là phẩm chất, đức tính tốt đẹp của con người mà ở đó con người có sự tha thứ, sự rộng lượng đối với người khác, nhất là những người gây ra đau khổ cho mình…
- Biểu hiện: Khoan dung trước hết là cách đối xử độ lượng, là biết hi sinh, nhường nhịn, không chấp chiếm đối với người khác; là cách hành xử cao thượng, khoan dung, là tha thứ cho những khuyết điểm, những lỗi lầm mà người khác gây ra cho mình hoặc xã hội…(dẫn chứng).
- Vai trò: Cần phải khoan dung vì đó là một phẩm chất cao đẹp, một cách ứng xử cao thượng cần được thực hiện, ngợi ca, vì đã là con người thì "vô nhân thập toàn" nên cần phải được đối xử rộng lượng và nhân văn.
- Người sống khoan dung sẽ được mọi người yêu mến, quý trọng…
- Khoan dung giúp con người sống thanh thản, tận hưởng cuộc sống có ý nghĩa hơn!
- Bàn luận:
+ Khoan dung không có nghĩa là bao che, dung túng cho những việc làm sai trái.
+ Nếu sống không khoan dung con người sẽ nặng trĩu sự thù hận, ghen ghét…
+ Để sống khoan dung con người cần có nhận thức đúng đắn, sự giáo dục, bản lĩnh…
+ Ngày nay, vẫn có những người ích kỉ, sống thờ ơ, lạnh nhạt, thiếu đi sự thứ tha, khoan dung...chúng ta cần thức tỉnh họ.
- Liên hệ bản thân: nhận thức và hành động.
d. Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn ngữ nghĩa, chính tả, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng, cách diễn dạt sáng tạo, độc đáo, văn phong trôi chảy.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trong câu thơ: “Cho gươm mời đến Thúc Lang”, Thúc Lang ở đây là ai?
Câu 2:
Câu thơ: “Truyền quân lệnh xuống trướng tiền tha ngay” là lời của ai?
Câu 3:
Anh/chị hiểu như thế nào về câu: “Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”?
Câu 4:
Câu thơ: “Chồng chung chưa dễ ai chiều cho ai!”gợi cho anh/ chị suy nghĩ gì về số phận của những người phụ nữ trong xã hội xưa?
Câu 5:
Qua lời nói và hành động của Kiều với Thúc Sinh, anh/chị thấy Kiều là người như thế nào?
Câu 6:
Nhận xét về những lí lẽ mà Hoạn Thư đưa ra trong màn đối đáp với Thúy Kiều.
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 1
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 6
Bộ 10 đề thi cuối kì 2 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 3
Bộ 15 đề thi cuối kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Kết nối tri thức có đáp án - Đề 5
Đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ Văn có đáp án (Đề 1)
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 8
Bộ 15 đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn lớp 11 Cánh diều có đáp án - Đề 7
về câu hỏi!