Câu hỏi:
01/03/2020 370Ở người, gen a gây bệnh mù màu, gen b gây bệnh máu khó đông đều nằm trên vùng không tương đồng của NST giới tính X, các gen trội tương ứng quy định các tính trạng bình thường. Nghiên cứu sự di truyền của hai bệnh này trong một gia đình thu được kết quả như sau
Trong số các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
(1) Nếu xảy ra hoán vị gen với tần số bằng 24% thì xác suất để cặp vợ chồng III1 x III2 sinh được con gái có kiểu gen dị hợp tử hai cặp gen là 6%.
(2) Biết được chính xác kiểu gen của 10 người trong phả hệ.
(3) Người số II2 và IV2 có kiểu gen khác nhau.
(4) Cặp vợ chồng III1 và III2 sinh được một người con gái bình thường về hai tính trạng với tỷ lệ 100%.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án D
Quy ước a quy định mù màu, b quy định máu khó đông. A và B tương ứng không gây bệnh, mang kiểu hình bình thường.
Ta có thể xác định kiểu gen của một số người sau thử phả hệ: (I2), (III1) và (IV1): đều là đàn ông bình thường cả hai bệnh nên kiểu gen là XABY;
(II2), (IV2): chỉ bị mù màu nên có kiểu gen: XaBY;
(IV4): người đàn ôn này bị cả hai bệnh → Kiểu gen là XabY;
(IV3): người đàn ông này chỉ bị máu khó đông nên có kiểu gen là: XAbY;
Nhìn vào thế hệ thứ IV ta thấy xuất hiện biện dị tổ hợp khác với bố mẹ, cụ thể đề đã cho xảy ra hoán vị gen (Hoán vị gen với tần số f = 24%). Bước tiếp theo ta sẽ đi xác định chính xác kiểu gen của bà mẹ III2.
Nhìn vào thế hệ II, người đàn ông II2: XaBY người này chỉ bị mù màu nên sẽ truyền giao tử XaB cho con gái là III2. Mà ở thế hệ IV xuất hiện đủ 4 kiểu hình tối đa vì thế III2 sẽ có kiểu gen dị hợp tử chéo về 2 cặp gen mang 2 bệnh này → (III2) có kiểu gen là XAbXaB;
Vậy ta xét: III1 x III2 → XAbXaB x XABY với f = 24%
→ AB = ab = 12%
→ Con gái có kiểu gen dị hợp tử phải là dị hợp tử đều XABXab với xác suất sinh ra là:
= 0,12 x 0,5 = 6% → (1) đúng.
- Ta biết chính xác kiểu gen được của 8 người, còn 2 người nữ là I1 và II1 không mang bệnh có thể sẽ còn nhiều cách quy định kiểu gen thỏa mãn ta chưa biết chính xác được. Vậy ý (2) sai.
- Người số II2 và IV2 đều có kiểu gen là XaBY nên ý (3) sai.
- Xét III1 x III2: XAbXaB x XABY
Vì bố bình thường luôn cho con gái giao tử XAB vậy nên nếu cặp vợ chồng này sinh con gái sẽ luôn bình thường cả hai tính trạng. Vậy ý (4) đúng.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở người, bệnh mù màu (đỏ và lục) là do đột biến lặn nằm trên NST giới tính X gây nên (Xm), gen trội M tương ứng quy định mắt bình thường. Một cặp vợ chồng sinh được một con trai bình thường và một con gái mù màu. Kiểu gen của cặp vợ chồng này là
Câu 2:
Ở một loài thực vật tính trạng màu sắc hoa do hai cặp gen trên hai cặp NST khác nhau chi phối, kiểu gen chứa hai loại gen trội cho hoa đỏm kiểu gen chỉ chứa một loại gen trội cho hoa hồng, kiểu gen đồng hợp lặn cho hoa trắng. Tiến hành tự thụ phấn cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen được F1. Xét các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Tỷ lệ cây dị hợp tử ở F1 là 50%.
II. Nếu cho các cây hoa đỏ F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỷ lệ hoa đỏ thuần chủng trong số những cây hoa đỏ ở F2 thu được là 25%.
III. Nếu cho các cây hoa đỏ F1 tự thụ phấn tỷ lệ cây hoa hồng thu được khoảng 22,78%.
IV. Nếu cho cây hoa hồng F1 giao phấn ngẫu nhiên đến khi cân bằng di truyền thì tỷ lệ kiểu hình thu được là 25 hoa đỏ : 40 hoa hồng : 16 hoa trắng.
Câu 3:
Xét một quần thể có 2 alen (A, a). Quần thể khởi đầu có số cá thể tương ứng với từng loại kiều gen là: 65AA:26Aa:169aa. Tần số tương đối của mỗi alen trong quần thể này là
Câu 4:
Ở một loài thực vật, tính trạng màu hoa do 3 cặp gen (A,a; B,b; D, d) nằm trên 3 cặ NST khác nhau chi phối. Kiểu gen có mặt cả 3 loại gen trội quy định hoa đỏ, kiểu gen chỉ có mặt 2 loại gen trội A và B quy định hoa hồng, các kiểu gen còn lại đều quy định hoa trắng. Cho cây dị hợp tử 3 cặp gen tự thụ phấn thu được F1. Trong các phát biểu sau đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
1. Tỷ lệ kiểu hình ở F1 là 9 đỏ : 6 hồng : 1 trắng.
2. Có 6 kiểu gen thuần chủng quy định hoa màu trắng.
3. Trong số những cây hoa trắng, tỷ lệ cây thuần chủng là 3:14.
4. Lấy 2 cây hoa hồng giao phấn với nhau đời con xuất hiện toàn hoa hồng. Có 5 phép lai khác hau cho kết quả phù hợp.
Câu 5:
Ở một loài thực vật có bộ nhiễm sắc thể lưỡng bội 2n = 24, tế bào sinh dưỡng của thể ba có số lượng nhiễm sắc thể là
Câu 6:
Ở một loài thực vật, khi đem lai hai cây hoa trắng với nhau thu được F1, cho F1 tự thụ phấn được F2 với tỷ lệ 1455 cây hoa trắng : 185 cây hoa đỏ nhạt : 117 cây hoa hồng : 130 cây hoa đỏ : 33 cây hoa đỏ đậm. Trong các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Nhìn vào kiểu hình F2 về màu hoa biến thiên từ trắng đến đỏ đậm ta có thể dự đoán đã xảy ra tương tác cộng gộp.
II. F1 dị hợp 3 cặp gen.
III. Cây hoa trắng có thể có 18 kiểu gen.
IV. Cho cây F1 lai với cây đỏ đậm F2 không thể thu được hoa trắng.
Câu 7:
Hai quần thể A và B khác loài sống trong cùng một khu vực địa lý và có các nhu cầu sống giống nhau, xu hướng biến động cá thể khi xảy ra cạnh tranh là:
(1) Nếu quần thể A và B cùng bậc phân loại thì loài có tiềm năng sinh học cao hơn sẽ thắng thế, số lượng cá thể tăng. Loài còn lại giảm dần số lượng và có thể diệt vong.
(2) Cạnh tranh gay gắt làm một loài sống sót, 1 loài diệt vong.
(3) Nếu 2 loài khác bậc phân loại thì loài nào tiến hóa hơn sẽ thắng thế, tăng số lượng cá thể.
(4) Hai loài vẫn tồn tại nhưng phân hóa thành các ổ sinh thái khác nhau.
(5) Loài nào có số lượng nhiều hơn sẽ thắng thế, tăng số lượng. Loài còn lại bị diệt vong.
Tổ hợp đúng là
về câu hỏi!