Câu hỏi:
02/03/2020 447Một loài thực vật, tính trạng màu hoa do hai cặp gen quy định. Cho hai cây đều có hoa hồng giao phấn với nhau, thu được Fl gồm 100% cây hoa đỏ. Cho các cây Fl tự thụ phấn, thu được F2 có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 56,25% cây hoa đỏ : 37,5% cây hoa hồng : 6,25% cây hoa trắng. Biết rằng không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
1. Trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng chiếm tỉ lệ 2/3.
2. Các cây hoa đỏ không thuần chủng ở F2 có 3 loại kiểu gen.
3. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F2 giao phấn với tất cả các cây hoa đỏ ở F2, thu được F3 có số cây hoa đỏ chiếm tỉ lệ 11/27.
4. Cho tất cả các cây hoa hồng ở F2 giao phấn với cây hoa trắng, thu được F3 có tỉ lệ kiểu hình phân li theo tỉ lệ 2 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án B
Các phát biểu số II và IV đúng
Dễ thấy tính trạng màu hoa tương tác theo kiểu bổ sung 9 : 6 : 1
A_B_: hoa đỏ; A_bb + aaB_: hoa hồng; aabb: hoa trắng.
I sai: cây hoa hồng thuần chủng ở F2 (Aabb + aaBB) =1/6 + 1/6 =0,125
→ trong tổng số cây hoa hồng ở F2, số cây thuần chủng chiếm tỷ lệ 12,5 : 37,5 =1/3
II đúng: cây hoa đỏ không thuần chủng ở F2 có 3 kiểu gen: AaBB; AaBb; AABb
III sai: hoa đỏ F2 (A_B_) giao phấn với cây hoa hồng (aaB_; A_bb)
Các cây hoa đỏ cho tỷ lệ giao tử: (4AB : 2Ab : 2aB : 1ab)
Các cây hoa hồng cho tỷ lệ giao tử: (1aB : 1 Ab : 1ab)
→ F3: 16A_B_ : 5aaB_ : 5A_bb : 1aabb
→ cây hoa đỏ chiếm tỷ lệ 16/27
IV đúng: cây hoa hồng cho các loại giao tử (1aB : 1Ab : 1ab); cây hoa trắng chỉ cho 1 loại giao tử ab.
→ F3: 1aaBb : 1Aabb : 1aabb → 2 hồng : 1 trắng
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khi nói về chuỗi thức ăn và lưới thức ăn, phát biểu nào sau đây là đúng?
Câu 2:
Một quần thể thực vật giao phấn ngẫu nhiên, xét 4 cặp gen A, a; B, b; D, d; E, e phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng và alen trội là trội hoàn toàn. Cho biết không xảy ra đột biến nhiễm sắc thể, các alen đột biến đều không ảnh huởng tới sức sống và khả năng sinh sản của thể đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu A, B, D, E là các alen đột biến thì các thể đột biến có tối đa 80 loại kiểu gen.
II. Nếu A, B, D, e là các alen đột biến thì các thể đột biến về cả 4 gen có tối đa 8 loại kiểu gen.
III. Nếu A, B, d, e là các alen đột biến thì các thể đột biến về cả 4 gen có tối đa 4 loại kiểu gen.
IV. Nếu a, b, d, e là các alen đột biến thì các thể đột biến có tối đa 65 loại kiểu gen.
Câu 3:
Ở một loài động vật xét 400 tế bào sinh tinh có kiểu gen thực hiện quá trình giảm phân tạo giao tử, kết thúc quá trình giảm phân của các tế bào này đã tạo các loại giao tử theo tỷ lệ 3 : 3 : 1 : 1. Biết không xảy ra đột biến, theo lý thuyết số lượng tế bào sinh tinh giảm phân có xảy ra hoán vị gen là:
Câu 4:
Để nghiên cứu sự di truyền của tính trạng màu hoa và chiều cao cây ở một loài thực vật, người ta tiến hành lai giữa các cây (P) thuần chủng hoa trắng, thân cao với các cây thuần chủng hoa trắng, thân thấp. Kết quả ở F1 thu đuợc toàn cây hoa đỏ, thân cao. Cho các cây F1 giao phấn với nhau, F2 thu đuợc các kiểu hình như sau: 810 cây hoa đỏ, thân cao; 315 cây hoa đỏ, thân thấp; 690 cây hoa trắng, thân cao; 185 cây hoa trắng, thân thấp. Biết rằng không xảy ra đột biến và mỗi diễn biến trong quá trình giảm phân tạo noãn và tạo hạt phấn đều giống nhau. Trong các kết luận sau đây, có bao nhiêu kết luận đúng?
1. Tính trạng màu hoa di truyền theo quy luật tuơng tác bổ sung.
2. Hoán vị gen (nếu có) bằng 20%.
3. Kiểu gen của cây hoa trắng, thân thấp ở P có thể là
4. Khi cho các cây hoa trắng ở F2 giao phấn với nhau, tỉ lệ kiểu hình ở F3 theo lí thuyết là 576 hoa đỏ : 1825 hoa trắng
Câu 5:
Cây tỏi tiết chất gây ức chế hoạt động của vi sinh vật xung quanh là ví dụ về quan hệ?
Câu 6:
Một quần thể khởi đầu có tần số kiểu gen dị hợp tử Aa là 0,4. Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tỷ lệ kiểu gen dị hợp tử trong quần thể sẽ là?
Câu 7:
Phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền hai bệnh ở người: bệnh M và bệnh P
Biết rằng không xảy ra đột biến ở tất cả những người trong phả hệ trên. Phân tích phả hệ và cho biết có bao nhiêu kết luận đúng trong số các kết luận dưới đây?
I. Có một trong hai bệnh trên do gen nằm trên vùng không tương đồng của NST X quy định.
II. Xác định được chính xác kiểu gen của 8 người trong phả hệ trên.
III. Cặp vợ chồng 13 - 14 sinh ra một đứa con trai, xác suất để đứa con này chỉ bị một bệnh là 37,5%.
IV. Xác suất để cặp vợ chồng 13 - 14 sinh thêm một đứa con gái bình thường và không mang alen gây bệnh là 13,125%.
về câu hỏi!