Câu hỏi:
23/03/2025 168Read the following passage about movement and mark the letters A, B, C, D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions from 31 to 40.
[I] Movement and exercise make us feel good, but why? The answer offered by science journalist Caroline in her book Move!: The New Science of Body Over Mind goes deeper than well-known factors like the release of hormones and highlights how our bodies and minds are connected in ways we may not even realize.
Caroline explains that our body is constantly processing signals from the world. At the same time, it sends signals to the brain about the state of our bodies. [II] Although we may not recognize it, our moods and feelings are closely linked to how our bodies are functioning. If our body is communicating to our brain that we are sedentary, that might create feelings of depression or anxiety, insecurity or uncertainty. In contrast, a lifestyle with more movement could create positive changes that, when passed along to the brain, give us a sense of confidence and positivity.
According to Caroline, our brain evolved partly to help us move. For early humans, movement meant the ability to run away from danger and seek food. Therefore, when it has nothing to oversee, we suffer. In fact, our brains reduce capacity when we move less, slowly removing cells from brains like the hippocampus the center of memory formation. Meanwhile, the emotional benefits of movement are well-documented. [III] In other words, the strength in our muscles may dictate our strength and confidence.
In her book, Caroline offers some ideas for various forms of movement that have different kinds of physical, mental, and cognitive benefits. In addition to strength training, walking, and running, we can try tai chi and group exercises to tap into feelings of connection with others. Moving to music can also create that sense of connection and allow us to get lost in the rhythm and escape negativity. [IV]
(Adapted from Reading Challenge 3)
Where in this passage does the following sentence best fit?
"For example, strength training can boost our self-esteem, reduce depression and anxiety, and make us feel more capable of facing emotional challenges."
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 49k/cuốn).
Quảng cáo
Trả lời:
DỊCH
I] Vận động và tập thể dục khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn, nhưng tại sao lại như vậy? Câu trả lời mà nhà báo khoa học Caroline đưa ra trong cuốn sách Move!: The New Science of Body Over Mind đi sâu hơn những yếu tố quen thuộc như việc giải phóng hormone, và làm nổi bật cách mà cơ thể và tâm trí của chúng ta được kết nối theo những cách mà chúng ta có thể không nhận ra.
Caroline giải thích rằng cơ thể chúng ta liên tục xử lý các tín hiệu từ thế giới xung quanh. Đồng thời, cơ thể cũng gửi tín hiệu đến não về trạng thái của chính nó. [II] Mặc dù chúng ta có thể không nhận thấy, nhưng tâm trạng và cảm xúc của chúng ta có mối liên hệ chặt chẽ với cách thức cơ thể hoạt động. Nếu cơ thể gửi tín hiệu đến não rằng chúng ta ít vận động, điều này có thể tạo ra cảm giác trầm cảm hoặc lo âu, bất an hoặc không chắc chắn. Ngược lại, một lối sống có nhiều vận động có thể tạo ra những thay đổi tích cực, khi được truyền đạt đến não, giúp chúng ta cảm thấy tự tin và lạc quan.
Theo Caroline, bộ não của chúng ta tiến hóa một phần là để giúp chúng ta vận động. Đối với tổ tiên loài người, vận động có nghĩa là khả năng chạy trốn khỏi nguy hiểm và tìm kiếm thức ăn. Vi vậy, khi bộ não không có gì để giám sát, chúng ta sẽ cảm thấy thiếu thốn. Thực tế, khi chúng ta ít vận động, khả năng của bộ não giảm sút, dần dần loại bỏ các tế bào trong não, như khu vực hippocampus - trung tâm hình thành ký ức. Trong khi đó, những lợi ích về cảm xúc từ vận động đã được chứng minh rõ ràng. [III] Nói cách khác, sức mạnh của cơ bắp có thể quyết định sức mạnh và sự tự tin của chúng ta.
Trong cuốn sách của mình, Caroline đưa ra một số ý tưởng về các hình thức vận động khác nhau mang lại những lợi ích thể chất, tinh thần và nhận thức khác nhau. Ngoài tập sức mạnh, đi bộ và chạy bộ, chúng ta có thể thử tập thái cực quyền và các bài tập nhóm để cảm nhận sự kết nối với người khác. Di chuyển theo nhạc cũng có thể tạo ra cảm giác kết nối và cho phép chúng ta lạc vào nhịp điệu, thoát khỏi những tiêu cực.
Câu sau đây phù hợp nhất ở vị trí nào?
For example, strength training can boost our self-esteem, reduce depression and anxiety, and make us feel more capable of facing emotional challenges. Dịch nghĩa: Ví dụ, tập luyện sức mạnh có thể nâng cao lòng tự trọng, giảm trầm cảm và lo âu, và khiến chúng ta cảm thấy tự tin hơn trong việc đối mặt với những thử thách về mặt cảm xúc.
A. [I]
B. [II]
C. [III]
D. [IV]
Câu này cung cấp một ví dụ cụ thể về lợi ích của việc tập luyện sức mạnh đối với tinh thần và cảm xúc của con người. Điều này liên quan trực tiếp đến vị trí [III], nơi nói về mối quan hệ giữa sức mạnh cơ bắp và sự tự tin, sức mạnh tinh thần. Đây là nơi phù hợp nhất để đưa vào câu ví dụ về tập luyện sức mạnh.
Tạm dịch: Meanwhile, the emotional benefits of movement are welldocumented. For example, strength training can boost our selfesteem, reduce depression and anxiety, and make us feel more capable of facing emotional challenges. In other words, the strength in our muscles may dictate our strength and confidence. (Trong khi đó, những lợi ích về cảm xúc từ vận động đã được chứng minh rõ ràng. Ví dụ, tập luyện sức mạnh có thể nâng cao lòng tự trọng, giảm trầm cảm và lo âu, và khiến chúng ta cảm thấy tự tin hơn trong việc đối mặt với những thử thách về mặt cảm xúc. Nói cách khác, sức mạnh của cơ bắp có thể quyết định sức mạnh và sự tự tin của chúng ta.)
Do đó, C là đáp án phù hợp.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Lời giải của GV VietJack
Từ "sedentary" trong đoạn 2 trái nghĩa với ______
A. indifferent /ɪn'dɪfərənt/ (adj): không quan tâm, thờ ơ, lãnh đạm
B. dispassionate /dɪs'pæʃənət/ (adj): bình thản, không thiên vị, không cảm xúc
C. unmoved /ʌn'mu:vd/ (adj): không bị lay động, không cảm động, không bị ảnh hưởng
D. active /'æktɪv/ (adj): chủ động, năng động, hoạt động
Căn cứ vào thông tin: If our body is communicating to our brain that we are sedentary, that might create feelings of depression or anxiety, insecurity or uncertainty. (Nếu cơ thể gửi tín hiệu đến não rằng chúng ta ît vận động, điều này có thể tạo ra cảm giác trầm cảm hoặc lo âu, bất an hoặc không chắc chắn.)
Căn cứ vào nghĩa, D là đáp án phù hợp.
Câu 3:
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn 2, cảm giác nào dưới đây KHÔNG phải là một cảm giác do lối sống ít vận động truyền đạt từ cơ thể tới não?
A. Trầm cảm
B. Sự thiếu tự tin
C. Tích cực
D. Lo âu
Căn cứ vào thông tin: If our body is communicating to our brain that we are sedentary, that might create feelings of depression or anxiety, insecurity or uncertainty. (Nếu cơ thể gửi tín hiệu đến não rằng chúng ta ít vận động, điều này có thể tạo ra cảm giác trầm cảm hoặc lo âu, bất an hoặc không chắc chắn.)
→ Sự tích cực không được đề cập
Do đó, C là đáp án phù hợp.
Câu 4:
Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 2?
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây diễn giải lại câu gạch chân trong đoạn 2 một cách tốt nhất?
Xét câu gạch chân trong đoạn 2: If our body is communicating to our brain that we are sedentary, that might create feelings of depression or anxiety, insecurity or uncertainty. (Nếu cơ thể gửi tín hiệu đến não rằng chúng ta ít vận động, điều này có thể tạo ra cảm giác trầm cảm hoặc lo âu, bất an hoặc không chắc chắn.)
A. Movement is necessary for avoiding negative emotional states and contributing to brain function: Vận động là cần thiết để tránh các trạng thái cảm xúc tiêu cực và hỗ trợ chức năng của não.
→ Không sát nghĩa với câu gốc.
B. Physical inactivity causes the brain to function less effectively, making it possible to avoid anxiety or uncertainty: Việc thiếu vận động khiến não bộ hoạt động kém hiệu quả hơn, giúp tránh được lo âu hoặc sự bất an.
→ Không sát nghĩa với câu gốc.
C. When the brain senses the body is not active, it triggers positive emotions like confidence and security: Khi não nhận thấy cơ thể không hoạt động, nó sẽ kích hoạt những cảm xúc tích cực như sự tự tin và an toàn.
→ Không sát nghĩa với câu gốc.
D. When our body signals to the brain that we lack physical activity, it can lead to emotions such as depression, anxiety, or feelings of insecurity and doubt: Khi cơ thể báo hiệu cho não rằng chúng ta thiếu vận động, điều này có thể dẫn đến các cảm xúc như trầm cảm, lo lẳng hoặc cảm giác bất an và nghi ngờ.
→ Sát nghĩa với câu gốc.
Do đó, D là đáp án phù hợp.
Câu 5:
Lời giải của GV VietJack
Từ "dictate" trong đoạn 3 sát nghĩa nhất với ______ _.
A. compel/kəm'pɛl/ (v): ép buộc, bắt buộc.
B. determine /dɪ'tɜ:mɪn/ (v): quyết định, xác định
C. motivate /'məʊtɪveɪt/ (v): thúc đẩy, động viên
D. reinforce /,ri:ɪn'fɔ:s/ (v): tăng cường, củng cố
Căn cứ vào thông tin: In other words, the strength in our muscles may dictate our strength and confidence. (Ngược lại, một lối sống có nhiều vận động có thể tạo ra những thay đổi tích cực, khi được truyền đạt đến não, giúp chúng ta cảm thấy tự tin và lạc quan.)
→ dictate ~ determine
Do đó, B là đáp án phù hợp.
Câu 6:
Which of the following best summarises paragraph 4?
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây tóm tắt tốt nhất đoạn 4?
A. Theo Caroline, vận động theo điệu nhạc là hình thức tập luyện hiệu quả nhất đối với sức khỏe cảm xúc.
B. Caroline đề xuất nhiều hình thức vận động khác nhau, bao gồm tập luyện sức mạnh và đi bộ, như là những cách để nâng cao chức năng nhận thức và thoát khỏi tiêu cực.
C. Vận động, như thái cực quyền và khiêu vũ, không tạo ra cảm giác kết nối với người khác.
D. Mối liên hệ giữa vận động và sức khỏe tinh thần được khám phá, với trọng tâm là chuyển động theo điệu nhạc.
Căn cứ vào thông tin: In her book, Caroline offers some ideas for various forms of movement that have different kinds of physical, mental, and cognitive benefits. In addition to strength training, walking, and running, we can try tai chi and group exercises to tap into feelings of connection with others. Moving to music can also create that sense of connection and allow us to get lost in the rhythm and escape negativity. (Trong cuốn sách của minh, Caroline đưa ra một số ý tưởng về các hình thức vận động khác nhau mang lại những lợi ích thể chất, tinh thần và nhận thức khác nhau. Ngoài tập sức mạnh, đi bộ và chạy bộ, chúng ta có thể thử tập thái cực quyền và các bài tập nhóm để cảm nhận sự kết nối với người khác. Di chuyển theo nhạc cũng có thể tạo ra cảm giác kết nối và cho phép chúng ta lạc vào nhịp điệu, thoát khỏi những tiêu cực.) Do đó, B là đáp án phù hợp.
Câu 7:
Lời giải của GV VietJack
Từ "it" trong đoạn 3 đề cập đến ______
A. food: thức ăn
B. movement: sự chuyển động
C. danger: mối nguy hiểm
D. brain: não bộ
Căn cứ vào thông tin: According to Caroline, our brain evolved partly to help us move. For early humans, movement meant the ability to run away from danger and seek food. Therefore, when it has nothing to oversee, we suffer. (Theo Caroline, bộ não của chúng ta tiến hóa một phần là để giúp chúng ta vận động. Đối với tổ tiên loài người, vận động có nghĩa là khả năng chạy trốn khói nguy hiểm và tim kiếm thức ăn. Vì vậy, khi bộ não không có gì để giám sát, chúng ta sẽ cảm thấy thiếu thốn.)
→ it ~ brain
Do đó, D là đáp án phù hợp.
Câu 8:
Which of the following is NOT TRUE according to the passage?
Lời giải của GV VietJack
Theo đoạn văn, câu nào sau đây là KHÔNG ĐÚNG?
A. Đối với con người thời kỳ sơ khai, vận động đồng nghĩa với khả năng trốn tránh nguy hiểm và tìm kiếm thức ăn.
B. Khi bạn ít vận động, chức năng não của bạn có thể dần dần bị suy giảm.
C. Khi chúng ta vận động theo nhạc, tâm trí có thể bị phân tán khỏi những cảm xúc tiêu cực
D. Một số hình thức tập luyện có thể giúp chúng ta cảm thấy gắn kết hơn với những người xung quanh.
Căn cứ vào thông tin:
- For early humans, movement meant the ability to run away from danger and seek food. (Đối với tổ tiên loài người, vận động có nghĩa là khá năng chạy trốn khói nguy hiểm và tim kiếm thức ăn)
→ Đáp án A sai
- In fact, our brains reduce capacity when we move less, slowly removing cells from brains like the hippocampus - the center of memory formation. (Thực tế, khi chúng ta ít vận động, khả năng của bộ não giảm sút, dần dần loại bỏ các tế bào trong não, như khu vực hippocampus - trung tâm hình thành ký ức.)
→ Đáp án B đúng
- Moving to music can also create that sense of connection and allow us to get lost in the rhythm and escape negativity. (Di chuyển theo nhạc cũng có thể tạo ra cảm giác kết nối và cho phép chúng ta lạc vào nhịp điệu, thoát khỏi những tiêu cực.)
→ Đáp án C đúng
- In addition to strength training, walking, and running, we can try tai chi and group exercises to tap into feelings of connection with others. (Ngoài tập sức mạnh, đi bộ và chạy bộ, chúng ta có thể thử tập thái cực quyền và các bài tập nhóm để cảm nhận sự kết nối với người khác.)
→ Đáp án D đúng
Do đó, A là đáp án phù hợp.
Câu 9:
Which of the following can be inferred from the passage?
Lời giải của GV VietJack
Có thể suy ra điều nào sau đây từ đoạn văn?
A. Lợi ích tinh thần từ việc vận động vượt trội hơn hẳn so với các hoạt động khác.
B. Đi bộ và chạy bộ giúp cải thiện sức khỏe thể chất nhưng có thể khiến chúng ta cảm thấy thiếu kết nối.
C. Nếu chúng ta ít vận động, khả năng nhận thức sẽ bị suy giảm nghiêm trọng.
D. Luyện tập sức mạnh không cần thiết để duy trì sự cân bằng về tinh thần và cảm xúc.
Căn cứ vào thông tin: In fact, our brains reduce capacity when we move less, slowly removing cells from brains like the hippocampus the center of memory formation. (Thực tế, khi chúng ta ít vận động, khả năng của bộ não giảm sút, dần dần loại bỏ các tế bào trong não, như khu vực hippocampus - trung tâm hình thành ký ức.)
Do đó, C là đáp án phù hợp.
Câu 10:
Which of the following best summarizes the passage?
Lời giải của GV VietJack
Câu nào sau đây tóm tắt tốt nhất đoạn văn này?
A. Vai trò chính của não bộ là điều khiển các hoạt động vận động, và việc không hoạt động có thể dẫn đến suy giảm nhận thức và cảm xúc.
B. Vận động rất quan trọng cho cả sức khỏe thể chất lẫn tinh thần, vì tập thể dục giúp cải thiện sự tự tin và giảm thiểu cảm xúc tiêu cực.
C. Nên tránh vận động để bảo vệ các tế bào não, trong khi tập thể dục có thể làm giảm sự căng thẳng cảm xúc.
D. Lợi ích của tập thể dục đối với sức khỏe tinh thần từng bị xem nhẹ, nhưng các nghiên cứu gần đây của Caroline đã làm sáng tỏ tầm quan trọng của chúng.
Căn cứ vào thông tin:
- Đoạn 1: Movement and exercise make us feel good, but why?
(Vận động và tập thể dục khiến chúng ta cảm thấy tốt hơn, nhưng tại sao lại như vậy?)
→ Chủ đề bài văn
- Đoạn 2: Caroline explains that our body is constantly processing signals... If our body is communicating to our brain that we are sedentary, that might create feelings of depression or anxiety, insecurity or uncertainty... In contrast, a lifestyle with more movement could create positive changes that, when passed along to the brain, give us a sense of confidence and positivity. (Caroline giải thích rằng cơ thể chúng ta liên tục xử lý các tín hiệu từ thế giới xung quanh... Nếu cơ thế gửi tín hiệu đến não rằng chúng ta ít vận động, điều này có thể tạo ra cảm giác trầm cảm hoặc lo âu, bất an hoặc không chắc chắn. Ngược lại, một lối sống có nhiều vận động có thế tạo ra những thay đổi tích cực, khi được truyền đạt đến não, giúp chúng ta cảm thấy tự tin và lac quan.)
→ Vận động là yếu tố thiết yếu cho sức khỏe cảm xúc
- Đoạn 3: In fact, our brains reduce capacity when we move less, slowly removing cells from brains like the hippocampus - the center of memory formation. (Thực tế, khi chúng ta ít vận động, khả năng của bộ não giảm sút, dần dần loại bỏ các tế bào trong não, như khu vực hippocampus - trung tâm hình thành ký ức.)
→ Vận động cần thiết đối với sức khỏe thể chất
- Đoạn 4: In her book, Caroline offers some ideas for various forms of movement that have different kinds of physical, mental, and cognitive benefits. (Trong cuốn sách của minh, Caroline đưa ra một số ý tưởng về các hình thức vận động khác nhau mang lại những lợi ích thể chất, tinh thần và nhận thức khác nhau.)
→ Các loại vận động và lợi ích của chúng
→ Caroline chỉ ra rằng vận động không chỉ có lợi cho sức khỏe thể chất mà còn cho cảm xúc, giúp giảm lo âu, cải thiện lòng tự trọng, và giúp tránh những cảm giác tiêu cực.
Do đó, B là đáp án phù hợp.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Câu 3:
Câu 5:
a. Hoa: Thank you! I'd say it's a blend of timeless pieces and a touch of bold colors.
b. Linh: That sounds unique!
c. Linh: I've always admired your sense of style. How would you describe it?
Câu 6:
This iconic souvenir, bringing relief to countless people worldwide, (2)_______ an example of trusted natural healing.
Trắc nghiệm tổng hợp ôn thi tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh Chuyên đề IV. Sắp xếp câu thành đoạn văn, bức thư có đáp án
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 6)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 1)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 10)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 2)
Đề minh họa tốt nghiệp THPT môn Tiếng Anh có đáp án năm 2025 (Đề 3)
(2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Tiếng Anh (Đề số 3)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận