Câu hỏi:

11/06/2025 151 Lưu

 Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Magnesium (Mg) là một vi chất dinh dưỡng quan trọng, cần thiết cho hoạt động bình thường của cơ và hệ thần kinh, sức khỏe xương, cũng như quá trình tổng hợp protein và ADN. Vì cơ thể không tự sản xuất được magnesium, chúng ta cần bổ sung qua chế độ ăn uống hoặc thuốc bổ sung magnesium.

Các lõi lọc nước “Edition Mg2+” được quảng cáo có khả năng làm giàu magnesium cho nước uống bằng cách thay thế khoảng 80% các ion calcium (Ca2+) trong nước bằng ion magnesium (Mg2+). Để kiểm chứng hiệu quả của lõi lọc nước này có đúng với quảng cáo hay không, một nhóm sinh viên đã tiến hành hai thí nghiệm với một mẫu nước máy X.

a). Nồng độ ion magnesium trong nước đã lọc lớn hơn 0,20 mmol/L.  b). Nồng độ ion calcium trong nước đã lọc là 0,88 mmol/L.  c). Hiệu quả của lõi lọc “Edition Mg2+” không đúng như quảng cáo.  d). Để làm mất hoàn toàn tính cứng của 2 L nước máy X trên thì cần dùng ít nhất 243,8 mg Na2CO3 (biết rằng trong dung dịch X chỉ xảy ra phản ứng của Na2CO3 với hai ion Ca2+ và Mg2+). (ảnh 1)

Một loại bình lọc

+ Thí nghiệm 1: Cho mẫu nước máy X trên qua bình chứa lõi lọc “Edition Mg2+” thu được dung dịch Y. Để xác định nồng độ ion Ca2+ và Mg2+ trong dung dịch Y, nhóm sinh viên tiến hành chuẩn độ Y với cùng một thể tích 100 mL, theo hai phương pháp chuẩn độ bằng EDTA (acid ethylenediaminetetraacetic) nồng độ 0,01 mol/L.

Trong đó:

- Phương pháp xác định tổng nồng độ ion Ca2+ và Mg2+ được thực hiện ở trong khoảng pH bằng 9 đến 10, khi đó EDTA (dưới dạng Y4) phản ứng với cả hai ion theo phương trình:

Mg2+(aq) + Y4(aq) → MgY2(aq)

Ca2+(aq) + Y4(aq) → CaY2 (aq)

- Phương pháp xác định riêng nồng độ ion Ca2+ được thực hiện ở pH > 12. Ở pH này, Mg2+ kết tủa và không phản ứng với EDTA, chỉ có Ca2+ phản ứng theo phương trình:

Ca2+(aq) + Y4(aq) → CaY2(aq)

Kết quả chuẩn độ thu được như sau:

- Thể tích EDTA đã dùng để đạt điểm tương đương trong phép chuẩn độ ion calcium là 8,8 mL.

- Thể tích EDTA đã dùng để đạt điểm tương đương trong phép chuẩn độ tổng ion magnesium và ion calcium là 10,8 mL.

+ Thí nghiệm 2: Tiến hành phân tích mẫu nước máy X trên và thu được các kết quả:

- Nồng độ ion calcium là 2,2 mmol/L.

- Tổng nồng độ ion magnesium và ion calcium là 2,3 mmol/L.

a). Nồng độ ion magnesium trong nước đã lọc lớn hơn 0,20 mmol/L.

b). Nồng độ ion calcium trong nước đã lọc là 0,88 mmol/L.

c). Hiệu quả của lõi lọc “Edition Mg2+” không đúng như quảng cáo.

d). Để làm mất hoàn toàn tính cứng của 2 L nước máy X trên thì cần dùng ít nhất 243,8 mg Na2CO3 (biết rằng trong dung dịch X chỉ xảy ra phản ứng của Na2CO3 với hai ion Ca2+ và Mg2+).

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án đúng là:

a. Sai. [Mg2+] sau khi lọc = 10,8  8,8.0,01100=2.104mol/L=0,2 mmol/L.

b. Đúng. [Ca2+] sau khi lọc = 8,8.0,01100=8,8.104mol/L =0,88 mmol/L.

c. Đúng.

[Ca2+] trước khi lọc = 2,2 mmol/L

[Mg2+] trước khi lọc = 2,3 – 2,2 = 0,1 mmol/L

Nếu quảng cáo đúng sự thật thì sau khi lọc nồng độ Mg2+ phải là:

[Mg2+] theo lời quảng cáo = 80100.2,2 + 0,1 = 1,86 mmol/L.

Thực tế sau khi lọc Mg2+ chỉ đạt 0,2 mmol/L.

d. Sai. 2 L nước máy trên có nMg2++ nCa2+=2,3.2=4,6 mmolnNa2CO3=4,6 mmol.

 mNa2CO3= 487,6 mg.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là: 1,38.

nNaOH=15040=3,75kmol.

Phương trình hóa học:

(RCOO)3C3H5 + 3NaOH → 3RCOONa + C3H5(OH)3

Theo PTHH có: nGlycerol=13nNaOH=1,25kmol.

Bảo toàn khối lượng: mchất béo + mNaOH = mmuối + mglycerol

 1000 + 150 = 0,75m + 1,25.92  m = 1380kg = 1,38 tấn.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Một số hợp chất azo chứa nhóm chức azo (-N=N-) có thể tạo ra màu sắc đa dạng tùy vào cấu trúc hóa học và các nhóm thế trên vòng thơm benzene. Vì có thể tạo ra các màu sắc khác nhau nên chúng có thể được sử dụng để nhuộm vải hoặc tạo màu cho đồ ăn và mỹ phẩm. Tuy nhiên, vì một số hợp chất azo có thể thâm nhập vào cơ thể không chỉ qua da mà còn qua đường tiêu hóa, hô hấp góp phần tạo nên nguy cơ ung thư, nên việc sử dụng chúng được kiểm soát rất chặt chẽ và nghiêm ngặt.

Một công ty hóa chất X liên kết với công ty may mặc Y, sản xuất ra hợp chất azo màu vàng với một lượng lớn để công ty Y nhuộm cho 3000 chiếc thảm trải sàn và 1000 chiếc túi đựng. Nguyên liệu chính mà công ty hóa chất X sử dụng là aniline và toàn bộ quá trình sản xuất được thực hiện theo sơ đồ chuyển hóa sau:

Tổng khối lượng aniline tối thiểu mà công ty X cần sử dụng trong quá trình sản xuất là bao nhiêu kg? (ảnh 1)

Biết rằng:

+ Mỗi chiếc thảm trải sàn cần 1,5 m² vải với khối lượng 500 g/m².

+ Mỗi chiếc túi đựng cần 0,8 m² vải với khối lượng 600 g/m².

+ Để nhuộm 100 kg vải cần 280 gam hợp chất azo (màu vàng).

+ Hiệu suất quá trình (1) là 80% và hiệu suất quá trình (2) tính theo các chất phản ứng đều bằng 90%.

Tổng khối lượng aniline tối thiểu mà công ty X cần sử dụng trong quá trình sản xuất là bao nhiêu kg? (Kết quả làm tròn đến hàng phần mười).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP