Câu hỏi:

19/08/2025 27 Lưu

Đọc thông tin sau:

Thông tin.  Anh T đã chuyển nhầm tiền của công ty cho ông Q có số tài khoản mở tại ngân hàng A từ tài khoản đứng tên anh mở tại ngân hàng S. Ngay lập tức, anh đến ngân hàng để được hỗ trợ. Nhân viên ngân hàng hướng dẫn anh đến công an xã nơi đăng ký thường trú để làm đơn khiếu nại. Anh T đã tới công an xã trình báo và được các cán bộ ở đây cho làm tờ tường trình sự việc, ký tên đầy đủ theo thủ tục. Sau đó, ngân hàng S đã hỗ trợ, tạm khóa tài khoản của người nhận tiền nhầm. Tuy nhiên, anh T tìm cách liên lạc với ông Q nhưng người này không đồng ý hỗ trợ làm thủ tục tiếp theo với ngân hàng để anh T nhận lại tiền.

a. Hành vi của ông Q là đúng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong sở hữu tài sản.

b. Khoản tiền anh T chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng của ông Q thuộc sở hữu của ông Q.

c. Khoản tiền anh T chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng của ông Q thuộc sở hữu của công ty.

d. Ông Q có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng để anh T được nhận lại tiền đã chuyển nhầm.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

a. Hành vi của ông Q là đúng pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân trong sở hữu tài sản.

Sai. Khoản tiền nhận được do nhầm lẫn không thuộc sở hữu hợp pháp của ông Q. Việc ông Q không chịu hợp tác trả lại tiền là vi phạm pháp luật về nghĩa vụ dân sự và có thể bị coi là chiếm giữ tài sản trái phép.

b. Khoản tiền anh T chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng của ông Q thuộc sở hữu của ông Q.

Sai. Khoản tiền này vẫn thuộc sở hữu của công ty (mà anh T là người chuyển tiền hộ). Ông Q chỉ là người đang chiếm hữu tiền đó một cách không có căn cứ pháp luật.

c. Khoản tiền anh T chuyển nhầm vào tài khoản ngân hàng của ông Q thuộc sở hữu của công ty.

 

Đúng. Anh T chuyển tiền hộ công ty. Mặc dù chuyển nhầm, nguồn gốc tiền là của công ty nên quyền sở hữu vẫn thuộc về công ty.

d. Ông Q có trách nhiệm phối hợp với ngân hàng để anh T được nhận lại tiền đã chuyển nhầm.

 

Đúng. Theo Bộ luật Dân sự, người nhận được tài sản do nhầm lẫn có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó cho chủ sở hữu hoặc người có quyền theo quy định của pháp luật. Việc không hợp tác là vi phạm nghĩa vụ này.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. Đất đai.
B. Tài nguyên khoáng sản.
C. Tư liệu tiêu dùng.
D. Ngân sách nhà nước.

Lời giải

Sở hữu toàn dân (mà đại diện là Nhà nước) là hình thức sở hữu đối với các tài sản công quan trọng của quốc gia. Theo Hiến pháp Việt Nam, đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản công, thuộc sở hữu toàn dân. Ngân sách nhà nước cũng là tài sản thuộc sở hữu toàn dân.

Tư liệu tiêu dùng (như quần áo, đồ dùng cá nhân, phương tiện đi lại cá nhân...) là những tài sản được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt, đời sống của cá nhân, gia đình. Đây thường là tài sản thuộc sở hữu riêng của cá nhân, không thuộc sở hữu toàn dân.

=> Chọn C

Câu 2

A. Tôn trọng quyền sở hữu tài sản của người khác, không xâm phạm tài sản Sulli của cá nhân, tổ chức, tập thể hoặc Nhà nước.

B. Có trách nhiệm thanh toán đầy đủ, đúng hạn những khoản nợ theo thoả Blog thuận phù hợp với quy định của pháp luật.

C. Có trách nhiệm giữ gìn cẩn thận tài sản của người khác khi mượn, nếu hỏng phải sửa chữa và bồi thường.

D. Có trách nhiệm tham gia bảo vệ tài sản của người khác trong mọi trường hợp.

Lời giải

Chọn D

Câu 3

A. Chối bỏ trách nhiệm vì thời gian đã lâu

B. Nhận lỗi, xin lỗi và đền bù theo quy định của trường

C. Lén lút sửa chữa lại đồ hỏng mà không thông báo

D. Đổ lỗi cho người khác để tránh bị phạt

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 4

A. việc chiếm hữu mà người chiếm hữu có căn cứ để tin rằng mình có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

B. việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết hoặc phải biết rằng mình không có quyền đối với tài sản đang chiếm hữu.

C. việc chiếm hữu mà người chiếm hữu biết rõ hoặc đáng ra phải biết tài sản mình đang chiếm hữu là không có căn cứ pháp luật.

D. việc chiếm hữu mà người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng đã sử dụng tài sản đó trong thời gian ổn định.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

A. Sở hữu tài sản
B. Định đoạt tài sản
C. Sử dụng tài sản
D. Cho thuê tài sản

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Đọc đoạn thông tin sau:

Trong vòng 6 năm, chị H là chủ của nhiều cửa hàng kinh doanh “online” từ quần áo trẻ em đến thực phẩm chức năng. Do nguồn hàng tốt cùng cách thức tiếp thị hấp dẫn nên doanh thu từ kinh doanh qua mạng của chị rất khả quan. Bình quân mỗi ngày các cửa hàng kinh doanh online của chị có doanh thu khoảng 5 triệu đồng. Mỗi tháng, chị chỉ mất khoảng 300 000 đồng trả cho nhà mạng, sau đó thuê một sinh viên công nghệ thông tin thường xuyên đưa các mẫu mới lên quảng bá, bán hàng mà không kê khai bất kì khoản thuế nào. Thấy chị H kinh doanh online có nguồn thu ổn định, chị B cũng đăng kí cửa hàng kinh doanh online trên sàn thương mại điện tử. Sau khi được người nhà tư vấn, chị B đã kê khai thuế với cơ quan chức năng. Do mới bán hàng online, chưa có kinh nghiệm nên doanh thu của chị B đạt chưa đến 50 triệu mỗi tháng.

a. Chỉ những người kinh doanh có địa điểm cố định mới phải nộp thuế, kinh doanh online không phải nộp thuế.

b. Việc kê khai thuế của chị B là phù hợp với quy định của pháp luật. Chị H không kê khai thuế là không thực hiện đúng nghĩa vụ kinh doanh.

c. Do doanh thu chưa đến 50 triệu một tháng nên mặc dù chị B có kê khai thuế cũng không phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

d. Hành vi của chị H trong trường hợp trên là hành vi trốn thuế có thể bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP