Câu hỏi:

18/07/2025 20 Lưu

Đọc đoạn thông tin sau:

Năm 2001, Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước. Điều 26, Công ước Viên về Luật điều ước quốc tế năm 1969 quy định nguyên tắc Pacta sunt servand quy định "mọi điều ước đã có hiệu lực đều ràng buộc các bên tham gia điều ước và phải được các bên thi hành với thiện ý". Nguyên tắc này đã được chuyển hoá vào quy định của Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005: "Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên" (Khoản 6 - Điều 3).

(Nguồn: Vị trí của điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Đặng Trung Hà - Vụ PLQT)

a. Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước là một trong những minh chứng thể hiện lập trường của Việt Nam đối với việc nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế.

b. Việc này sẽ tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.

c. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

d. Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có giá trị pháp lý ưu tiên hơn so với pháp luật trong nước.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

a. Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1969 về Luật điều ước là một trong những minh chứng thể hiện lập trường của Việt Nam đối với việc nghiêm chỉnh tuân thủ điều ước quốc tế.

 

Đúng. Công ước Viên 1969 là văn bản pháp lý quốc tế quan trọng quy định về việc ký kết, phê chuẩn, hiệu lực, và thực hiện điều ước quốc tế. Việc Việt Nam gia nhập và nội luật hóa các nguyên tắc của Công ước này cho thấy cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc tuân thủ luật quốc tế.

b. Việc này sẽ tạo ra mối quan hệ biện chứng giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế.

 

Đúng. Việc nội luật hóa nguyên tắc từ Công ước Viên vào Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế của Việt Nam là một ví dụ rõ ràng về mối quan hệ tác động qua lại giữa pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia. Pháp luật quốc tế được Việt Nam tiếp nhận và đưa vào hệ thống pháp luật nội địa.

c. Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

 

Đúng. Khoản 6 Điều 3 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005 (Luật số 41/2005/QH11) quy định "Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuân thủ điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên". Nguyên tắc này sau đó sẽ ảnh hưởng đến việc áp dụng điều ước quốc tế trong hệ thống pháp luật Việt Nam, tác động đến các tổ chức, cá nhân hoạt động trong nước.

d. Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có giá trị pháp lý ưu tiên hơn so với pháp luật trong nước.

 

Đúng. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và quy định của pháp luật trong nước, trừ trường hợp Hiến pháp quy định khác, thì quy định của điều ước quốc tế sẽ được ưu tiên áp dụng. Đây là một nguyên tắc phổ biến trong hệ thống pháp luật Việt Nam nhằm đảm bảo thực hiện cam kết quốc tế.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 4

Đọc thông tin sau:

Tháng 7/1995, sau hành trình dài nỗ lực của cả hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ, một sự kiện lịch sử có ý nghĩa đặc biệt diễn ra. Đêm 11/7 (giờ Hoa Kỳ), Tổng thống Hoa Kỳ Bill Clinton chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Rạng sáng 12/7 (giờ Việt Nam), Thủ tướng Việt Nam Võ Văn Kiệt chính thức tuyên bố bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ. Quá khứ được gác lại, chương mới trong lịch sử hai nước mở ra. Nền tảng quan trọng cho phát triển quan hệ Đối tác toàn diện Việt Nam-Hoa Kỳ là sự khẳng định của hai bên về các nguyên tắc cơ bản, như tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, thể chế chính trị, hợp tác bình đẳng, cùng có lợi, trên cơ sở luật pháp quốc tế và Hiến chương Liên hợp quốc.

a. Việt Nam và Hoa Kỳ đã thực hiện đúng các nguyên tắc của pháp luật quốc tế khi phát triển quan hệ đối tác toàn diện.

b. Việc bình thường hóa quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là kết quả của sự nỗ lực trong quá trình giải quyết xung đột bằng hòa bình.

c. Việt Nam không cần bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Hoa Kỳ bởi món nợ xâm lược trong lịch sử.

d. Phát triển quan hệ đối tác toàn diện của Việt Nam và Hoa Kỳ là việc riêng của hai nước, không cần tuân thủ các nguyên tắc của pháp luật quốc tế.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

 Đọc thông tin sau:

Công tác pháp luật quốc tế của đất nước ta, trong đó có nhiệm vụ tham gia vào quá trình xây dựng các quy tắc pháp lý quốc tế và bảo đảm thực hiện các quyền, nghĩa vụ của Việt Nam theo pháp luật quốc tế do nhiều cơ quan, tổ chức trong nước thực hiện, trong đó mắt xích đóng vai trò cầu nối giữa pháp luật trong nước với pháp luật quốc tế thuộc về nhiệm vụ của Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp Việt Nam đã tham gia đàm phán một khối lượng lớn các điều ước quốc tế, trong đó có những điều ước có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nước, như chủ trì đàm phán các hiệp định tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, các công ước trong khuôn khổ Hội nghị La Hay về tư pháp quốc tế; tham gia đàm phán gia nhập WTO, các hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả FTA thế hệ mới.

a. Pháp luật Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào pháp luật quốc tế.

b. Các quy tắc pháp lý quốc tế không đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Việt Nam.

c. Việt Nam luôn tôn trọng và tích cực góp phần xây dựng các quy tắc pháp lý của pháp luật quốc tế.

d. Pháp luật quốc tế không ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng của Việt Nam.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Đọc thông tin sau:

Cuộc xung đột giữa người Do Thái và người Palestine được coi là dai dẳng nhất và dễ bùng phát nhất thế giới, bắt nguồn từ sự tranh chấp dải đất nằm giữa bờ Đông Địa Trung Hải và sông Jordan. Trong suốt hơn 100 năm qua, người Palestine đã chịu nhiều mất mát trong công cuộc kháng chiến giành quyền tự quyết và cùng tồn tại với Nhà nước Do Thái, vốn đi xâm chiếm lãnh thổ, trục xuất và chiếm đóng quân sự trên các vùng lãnh thổ của người Palestine. Còn đối với người Do Thái, sự trở lại miền đất của tổ tiên sau nhiều thế kỷ phiêu bạt và bị ngược đãi trên khắp thế giới cũng không mang lại hòa bình và an ninh. Người Do Thái cũng đã phải đối mặt với nhiều cuộc xung đột vũ trang khi các nước láng giềng Arab muốn xóa bỏ mảnh đất Israel trên bản đồ thế giới.

a. Cuộc xung đột giữa người Do Thái và người Palestine đã vi phạm nguyên tắc cấm dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế.

b. Việc chiếm đóng quân sự trên các vùng lãnh thổ của người Palestine là không phù hợp với các quy định của pháp luật quốc tế.

c. Cộng đồng quốc tế lên tiếng để người Do Thái và người Palestine chấp nhận tiến hành các cuộc đàm phán nhằm giảm bạo lực ở Trung Đông.

d. Cộng đồng quốc tế không cần can thiệp vì vấn đề này là chuyện nội bộ của các quốc gia.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP