Câu hỏi:

23/09/2025 68 Lưu

Radon là khí không màu, không mùi và không vị. Do đó không thể phát hiện chỉ bằng giác quan con người.  Radon \(_{86}^{222}Rn\) là một đồng vị phân rã alpha và sinh ra hạt nhân con X với chu kỳ 3,82 ngày. Nguyên tố \(_{86}^{222}Rn\) tích tụ trong các ngôi nhà được WHO cho là nguyên nhân thứ hai gây ra bệnh ung thư phổi sau thuốc lá. Trong một khảo sát tại Bình Dương, Việt Nam người ta đo được độ phóng xạ trong 1m3 không khí chứa khoảng 11,4 triệu nguyên tử khí radon. Biết rằng độ phóng xạ an toàn của radon trong không khí vào khoảng 150 Bq/m3.

a) Hằng số phân rã phóng xạ của \(_{86}^{222}Rn\) là \({2,1.10^{ - 6}}\left( {{s^{ - 1}}} \right)\).

b) Độ phóng xạ của khí radong tại vị trí khảo sát là 200 Bq/m3.

c) Độ phóng xạ của khí radon tại Bình Dương ở mức nguy hiểm.

d) Biết \({m_{_{86}^{222}Rn}} = 222,0175u\) ; \({m_{_2^4He}} = 4,0026u\); \({m_X} = 218,0089u\). Phản ứng toả ra năng lượng là 5,587 MeV (bỏ qua phóng xạ gamma).

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

                                                          

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Hằng số phân rã phóng xạ của \(_{86}^{222}Rn\) là \({2,1.10^{ - 6}}\left( {{s^{ - 1}}} \right)\)

Đ

 

b

Độ phóng xạ của khí radong tại vị trí khảo sát là 200 Bq/m3.

 

S

c

Độ phóng xạ của khí radon tại Bình Dương ở mức nguy hiểm.

 

S

d

Biết \({m_{_{86}^{222}Rn}} = 222,0175u\) ; \({m_{_2^4He}} = 4,0026u\); \({m_X} = 218,0089u\). Phản ứng toả ra năng lượng là  5,587 MeV (bỏ qua phóng xạ gamma)

Đ

 

 

a) Hằng số phân rã là \(\lambda  = \frac{{\ln 2}}{T} = \frac{{\ln 2}}{{3,82.24.3600}} \simeq {2,1.10^{ - 6}}\)(s-1).

b) Áp dụng công thức \(H = \lambda .N \simeq 24\left( {Bq/{m^3}} \right)\)

c) Độ phóng xạ nhỏ hơn mức giới hạn (24 Bq/m3 < 150 Bq/m3) nên nồng độ khí radon tại Bình Dương ở mức an toàn.

d) Năng lượng của phản ứng: \(E = \left( {{m_{Rn}} - {m_{He}} - {m_X}} \right).931\left( {MeV} \right) = 5,587\left( {MeV} \right)\)

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Các phân tử nước trong không khí đi qua khoảng trống giữa các phân tử trong ly thủy tinh để ra ngoài và ngưng tụ trên thành ly.

 

S

b

Các giọt nước ngưng tụ trên thành ly truyền nhiệt lượng vào trong ly làm nước đá tan nhanh hơn.

Đ

 

c

Khi số lượng nước đá trong ly tan hết, sau một khoảng thời gian thì lượng mồ hôi trên ly nước đá giảm đi.

Đ

 

d

Nếu làm ngưng tụ 8 gam hơi nước trên thành một cốc thủy tinh chứa nước và cả 200 gam nước đá ở 0 °C thì có khoảng 54 gam nước đá trong ly bị tan thành nước. Giả sử không có sự truyền nhiệt nào khác xảy ra.

Đ

 

 

a) Vì nhiệt độ của ly nước đá đá thấp nên nhiệt độ không khí xung quanh ly nước đá giảm xuống dưới điểm sương. Khi đó hơi nước trong không khí sẽ bị ngưng tụ lại thành giọt và bám quanh ly nước đá.

b) Khi hơi nước ngưng tụ sẽ tỏa nhiệt ra môi trường xung quanh và năng lượng này truyền vào ly nước đá làm nước đá trong ly cà phê tan nhanh.

c) Khi nước đá trong ly tan hết, các giọt mồ hôi trên ly hấp thụ nhiệt độ môi trường và bay hơi. Lượng mồ hôi này giảm dần.

d) Q nước đá = Q mồ hôi

    Lm.m nước đá = Lv. m hơi nước => m nước đá = 54 gam.

Câu 2

A. giảm, mật độ phân tử khí tăng.                     

B. không đổi, mật độ phân tử khí tăng.

C. không đổi, mật độ phân tử khí giảm.            

D. khí tăng, mật độ phân tử khí giảm.

Lời giải

Đáp án đúng là D

          So với ban đầu, vì khối khi nhận nhiệt lượng nên nhiệt độ khối khí tăng, các phân tử khí chuyển động nhiệt nhanh hơn. Khối khí giãn nở thực hiện công làm thể tích khối khí tăng lên, mật độ khí tương ứng giảm đi.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP