Câu hỏi:

29/09/2025 26 Lưu

Guitar điện là một trong những ứng dụng thực tế cực kỳ thú vị của vật lý – đặc biệt là hiện tượng cảm ứng điện từ. Khác với guitar thùng (guitar acoustic) sử dụng thùng cộng hưởng, guitar điện không phát ra âm thanh to từ thân đàn. Thay vào đó, nó chuyển dao động dây đàn thành tín hiệu điện, rồi khuếch đại bằng loa. Dưới mỗi dây đàn có pickup, là một nam châm cuốn bằng dây đồng . Khi bạn gảy dây, dây đàn (làm bằng kim loại) dao động trong từ trường của pickup. Khi dây kim loại dao động, nó cắt qua các đường sức từ của nam châm. Theo định luật Faraday, dòng điện cảm ứng được sinh ra. Dòng điện này có tần số giống tần số dao động của dây đàn. Dao động điện này chính là tín hiệu âm thanh điện tử.

Cấu tạo đàn guitar điện

Giả sử pickup tạo ra từ trường có cảm ứng từ 0,02T. Dây đàn dao động điều hoà tạo ra nốt La với tần số 440 Hz và biên độ dao động của dây đàn là 1 mm. Chiều dài của pickup là 5 cm. Suất điện động cực đại mà dây đàn tạo ra khi người chơi đàn gảy âm La là bao nhiêu mV? (làm tròn đến hàng phần trăm)

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Dây đàn dao động theo phương trình: $x = A\cos(\omega t + \varphi) = 1\cdot \cos(880\pi t + \varphi)$

Pickup có chiều dài $L$ nên diện tích dây đàn quét trong khoảng thời gian $t$ là:
$\Delta S = A\cdot L\cdot \cos(\omega t + \varphi)$

Từ thông: $\phi = B\cdot A\cdot L\cdot \cos(\omega t + \varphi)$

Suất điện động do dây đàn sinh ra: $e = -\dfrac{d\phi}{dt} = B\cdot A\cdot L\cdot \omega \cdot \sin(\omega t + \varphi)$

Suất điện động cực đại do dây đàn tạo ra là: $E_0 = B\cdot A\cdot L\cdot \omega = 0{,}02\cdot 10^{-3}\cdot 0{,}05\cdot 880\cdot \pi = 2{,}76\ \text{mV}$

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

 

Phát biểu

Đúng

Sai

a

Nhiệt lượng cần cung cấp để hóa hơi hoàn toàn lượng nước này là 226 kJ

 

S

b

Thể tích hơi nước sau khi toàn bộ nước bốc hơi xấp xỉ 85 lít.

Đ

 

c

Công do hơi nước sinh ra khi đẩy pittông lên là 8,6 (kJ).

Đ

 

d

Phải làm lạnh đều khối khí đến nhiệt độ 50 °C để chiều cao cột không khí trong xilanh giảm còn 0,8 chiều cao ban đầu.

 

S

a) SAI

Nhiệt lượng cần thiết để hoá hơi hoàn toàn lượng nước này là:
\[
Q = L \cdot m = 2260 \cdot 0{,}05 = 113\ \text{kJ}.
\]

b) ĐÚNG

Số mol nước là:
\[
n = \dfrac{m}{M} = \dfrac{50}{18} = 2{,}78\ \text{mol}.
\]

Áp suất trong xi lanh cân bằng với áp suất khí quyển nên
\[
p = 1\ \text{atm} = 1{,}013 \cdot 10^5\ \text{N/m}^2.
\]

Thể tích hơi sau khi toàn bộ nước biến thành hơi ở $100^\circ$C là:
\[
pV = nRT \;\Rightarrow\; V = \dfrac{nRT}{p}
= \dfrac{2{,}78 \cdot 8{,}31 \cdot (100+273)}{1{,}013 \cdot 10^5}
= 0{,}085\ \text{m}^3 = 85\ \text{lít}.
\]

c) ĐÚNG

Công mà khối khí thực hiện khi nước biến thành hơi và đẩy pittông đi lên là:
\[
A = p \cdot \Delta V = 1{,}013 \cdot 10^5 \cdot 0{,}085 \approx 8{,}6\ \text{kJ}.
\]

d) SAI

Để chiều cao cột khí giảm còn $0,8$ ban đầu thì:
\[
V_2 = 0{,}8 V_1.
\]

Đây là quá trình đẳng áp nên nhiệt độ tuyệt đối tỉ lệ thuận với thể tích.
Do đó:
\[
T_2 = 0{,}8 T_1 = 298{,}4\ \text{K} = 25{,}4^\circ\text{C}.
\]

Câu 2

A. 60 %.

B. 40 %.

C. 11,9 %.

D. 88,1 %.

Lời giải

Đáp án đúng là B

Hiệu suất động cơ nhiệt là: $H = (1 - T_2/T_1)\cdot 100\% = 40\%$.

Câu 3

Trong động cơ diesel của một xe bán tải loại Ranger Raptor 4 xi lanh. Mỗi xi lanh có thể tích 0,875 lít. Trong động cơ diesel không có sự trộn sẵn giữa dầu diesel và không khí trước khi nén như trong động cơ xăng. Thay vào đó, quá trình diễn ra như sau:

1. Ở kì thứ nhất, không khí tự nhiên được hút vào động cơ ở nhiệt độ $27^\circ$C và áp suất 1 atm.
2. Trong kì thứ hai, không khí trong xi lanh bị nén lại với tỉ số nén của thể tích là 14:1 và áp suất lên tới 45 atm, làm nhiệt độ trong buồng đốt tăng lên.
3. Sau khi nén xong, ở kì thứ 3 nhiên liệu diesel được phun trực tiếp vào buồng đốt thông qua kim phun.
4. Dưới áp suất và nhiệt độ cao, nhiên liệu bốc cháy mà không cần tia lửa điện.

Biết hiệu suất của động cơ diesel là 45%. Biết rằng năng lượng sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu diesel là 35 MJ. Bỏ qua các quá trình trao đổi nhiệt với môi trường và với động cơ.

Trong động cơ diesel của một xe bán tải loại Ranger Raptor 4 xi lanh. Mỗi xi lanh có thể tích 0,875 lít. Trong động cơ diesel không có sự trộn sẵn giữa dầu diesel và không khí trước khi nén như trong động cơ xăng. Thay vào đó, quá trình diễn ra như sau: (ảnh 1)
a. Trong động cơ diesel các bu-gi đánh lửa sẽ đốt cháy dầu diesel để sinh công.
b. Nhiệt độ trong buồng đốt ngay khi dầu diesel được phun vào là $691{,}3^\circ$C.
c. Công của động cơ sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu diesel là $15{,}75\ \text{MJ}$.
d. Biết xe có khối lượng 2,4 tấn, lực phát động của động cơ là 12400 N, lực ma sát do mặt đường (đường nằm ngang) tác dụng lên xe bằng 0,487 trọng lượng xe. Với 1 lít dầu diesel xe chạy được quãng đường 25 km. Lấy $g = 10\ \text{m/s}^2$.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Cực quang là hiện tượng ánh sáng rực rỡ xuất hiện trên bầu trời ban đêm gần các cực của Trái Đất – thường thấy ở Bắc bán cầu (Aurora Borealis) và Nam bán cầu (Aurora Australis). Về nguyên nhân: Mặt Trời phát ra các hạt mang điện (chủ yếu electron và proton). Trái Đất giống như một nam châm khổng lồ, có từ trường bao quanh. Khi các electron từ gió Mặt Trời tiến vào vùng gần Trái Đất, chuyển động bị từ trường Trái Đất uốn cong và xoắn theo các đường sức từ, đi về cực. Gần cực, các electron này va chạm với các nguyên tử/ion trong khí quyển (chủ yếu là Oxy và Nito). Các nguyên tử bị kích thích phát ra ánh sáng khi trở lại trạng thái ban đầu và tạo nên các màn màu xanh lá, đỏ, tím… lượn lờ trên trời: đó chính là Cực Quang.

Cực quang là hiện tượng ánh sáng rực rỡ xuất hiện trên bầu trời ban đêm gần các cực của Trái Đất – thường thấy ở Bắc bán  cầu (Aurora Borealis) và Nam bán cầu (Aurora Australis). (ảnh 1)

Một electron từ gió Mặt Trời bay tới Trái Đất với vận tốc ban đầu $v = 2{,}10^6\ \text{m/s}$, hướng song song với mặt phẳng xích đạo (vuông góc với từ trường Trái Đất). Giả sử tại một điểm gần Trái Đất, từ trường có độ lớn $B = 3\cdot 10^{-5}\ \text{T}$ (giá trị trung thế gần bề mặt Trái Đất). Biết khối lượng electron là $9{,}1\cdot 10^{-31}\ \text{kg}$ và điện tích electron là $1{,}6\cdot 10^{-19}\ \text{C}$. Bán kính quỹ đạo xoắn ốc (còn gọi là bán kính Larmor) mà electron quay quanh đường sức từ ngay khi đến bề mặt Trái Đất là bao nhiêu cm? (làm tròn đến hàng đơn vị).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP