Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên dưới. Để có thể ghi nhận được số liệu, học sinh cần phải sắp xếp các bước tiến hành mà giáo viên đã đề xuất như sau:
(a) Đọc và ghi lại giá trị áp suất và thể tích khí tương ứng.
(b) Điều chỉnh pittông chậm rãi để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(c) Kiểm tra bộ thí nghiệm và đảm bảo xilanh kín hoàn toàn.
(d) Điều chỉnh pittông một cách nhanh chóng để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(e) Tiến hành lại các bước thí nghiệm với các giá trị thể tích khác nhau.
Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là
Một bạn học sinh tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ thí nghiệm như hình bên dưới. Để có thể ghi nhận được số liệu, học sinh cần phải sắp xếp các bước tiến hành mà giáo viên đã đề xuất như sau:
(a) Đọc và ghi lại giá trị áp suất và thể tích khí tương ứng.
(b) Điều chỉnh pittông chậm rãi để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(c) Kiểm tra bộ thí nghiệm và đảm bảo xilanh kín hoàn toàn.
(d) Điều chỉnh pittông một cách nhanh chóng để thay đổi thể tích khí trong xilanh.
(e) Tiến hành lại các bước thí nghiệm với các giá trị thể tích khác nhau.

Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là
A. (c) → (b) → (a) → (e).
B. (c) → (b) → (e) → (a).
C. (b) → (c) → (a) → (e).
D. (c) → (d) → (a) → (e).
Quảng cáo
Trả lời:

Đáp án đúng là A
Trình tự hợp lí để tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle là (c) → (b) → (a) → (e). Ta cần điều chỉnh pittông chậm rãi để hạn chế làm thay đổi nhiệt độ của khối khí, giảm thiểu sai số.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ như hình (gồm xilanh có pittông, ống nối và áp kế), học sinh nhận thấy kết quả tích pV không hoàn toàn không đổi như lí thuyết. Nguyên nhân nào sau đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây sai số thực nghiệm?
Khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng định luật Boyle bằng bộ dụng cụ như hình (gồm xilanh có pittông, ống nối và áp kế), học sinh nhận thấy kết quả tích pV không hoàn toàn không đổi như lí thuyết. Nguyên nhân nào sau đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây sai số thực nghiệm?
A. Có ma sát giữa pittông và thành xilanh, làm việc điều chỉnh thể tích không chính xác.
B. Một phần thể tích khí nằm trong đoạn ống nối giữa xilanh và áp kế không được tính đến.
C. Nhiệt độ khí trong xilanh tăng lên do nén nhanh, không còn đúng điều kiện đẳng nhiệt.
D. Bộ thí nghiệm đặt trên bề mặt gồ ghề dẫn đến khối lượng khí bên thay đổi trong quá trình đo.

Đáp án đúng là D
Đặt lệch dụng cụ không làm thay đổi khối lượng khí, vì hệ là kín – khối lượng khí được bảo toàn Þ Đây không phải nguyên nhân trực tiếp gây ra sai số.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 1000 câu hỏi lí thuyết môn Vật lí (Form 2025) ( 45.000₫ )
- 20 đề thi tốt nghiệp môn Vật lí (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
A. Tăng dần. .
B. Giảm dần.
C. Tăng rồi giảm.
D. Giảm rồi tăng.
Lời giải
Đáp án đúng là C
Từ M – O: Nam châm chuyển động lại gần cuộn dây Þ Từ thông tăng.
Từ O – N: Nam châm chuyển động ra xa cuộn dây Þ Từ thông giảm.
Þ Từ thông xuyên qua cuộn dây tăng rồi giảm trong quá trình nam châm chuyển động từ M đến N
Lời giải
|
Nội dung |
Đúng |
Sai |
a |
Ban đầu nhiệt độ của nguyên liệu bằng với nhiệt độ của môi trường, nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng là khoảng 74 kJ. |
|
S |
b |
Nếu khuôn nhẫn làm bằng nhôm thì sản phẩm sẽ bị mất độ tinh khiết. |
Đ |
|
c |
Để cung cấp đủ nhiệt lượng trên với hiệu suất 75% thì cần 2,2 gam gas. |
|
S |
d |
Trong các bước trên, sự thay đổi trạng thái vật chất chỉ xảy ra ở bước (2). |
|
S |
a) SAI
Nhiệt lượng cần thiết để nung và nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng:
\[
Q = mc\Delta t + \lambda m = 37,5 \cdot 10^{-3} \times 130 \times (1337 - 305) + 6,4 \cdot 10^4 \times 37,5 \cdot 10^{-3} = 7431\ \text{J} = 7,4\ \text{kJ}
\]
b) ĐÚNG
Do nhiệt độ nóng chảy của nhôm nhỏ hơn nhiệt độ nóng chảy của vàng. Nên khi ta đổ vàng lỏng vào trong khuôn nhôm thì một phần của khuôn nhôm sẽ bị nóng chảy và lẫn vào bên trong vàng. Từ đó làm giảm độ tinh khiết của vàng.
c) SAI
Nhiệt lượng thực tế cần cung cấp để nấu chảy hoàn toàn 1 lượng vàng:
\[
H = \dfrac{Q}{Q_{\text{tt}}} \;\Rightarrow\; Q_{\text{tt}} = \dfrac{Q}{H} = \dfrac{7431}{0,75} = 9908\ \text{J}
\]
Khối lượng khối gas cần để cung cấp đủ nhiệt lượng trên:
\[
m = \dfrac{9908}{46 \cdot 10^3} \approx 0,22\ \text{g}
\]
d) SAI
(1) Cân, kiểm tra độ tinh khiết của vàng – không làm thay đổi trạng thái của nguyên liệu.
(2) Đưa vàng vào lò nung để nung chảy hoàn toàn – nguyên liệu từ thể rắn chuyển sang thể lỏng.
(3) Rót vàng lỏng vào khuôn nhẫn – không làm thay đổi trạng thái của nguyên liệu.
(4) Làm nguội và đánh bóng sản phẩm – nguyên liệu từ thể lỏng chuyển sang thể rắn (tại giai đoạn làm nguội).
Vậy tại bước (2) và (4) đều có sự chuyển thể.
Câu 3
A. Vì hơi nước nóng có khả năng bám dính tốt hơn vào da dù truyền nhiệt kém hơn nước nóng.
B. Vì hơi nước ngưng tụ trên da và sẽ truyền vào da một nhiệt lượng lớn hơn so với nước nóng.
C. Vì hơi nước nóng có vùng lan tỏa rộng hơn trên cơ thể.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
A. ngưng kết.
B. ngưng tụ.
C. nóng chảy.
D. đông đặc.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.