Trong phòng thí nghiệm, để phân biệt các ion \({\rm{L}}{{\rm{i}}^ + },{\rm{N}}{{\rm{a}}^ + }\)và \({{\rm{K}}^ + }\)với nhau, người ta nhúng đầu đũa thuỷ tinh trong dung dịch muối bão hoà của các kim loại trên rồi đốt trên đèn khí.
a. Ngọn lửa khi đốt hợp chất của Li cho màu đỏ tía.
b. Ngọn lửa khi đốt hợp chất của Na cho màu vàng.
c. Chỉ các kim loại kiềm mới có hiện tượng tạo màu đặc trưng khi đốt cháy.
d. Thí nghiệm trên dựa vào hiện tượng màu ngọn lửa đặc trưng của kim loại kiềm khi đốt.
Trong phòng thí nghiệm, để phân biệt các ion \({\rm{L}}{{\rm{i}}^ + },{\rm{N}}{{\rm{a}}^ + }\)và \({{\rm{K}}^ + }\)với nhau, người ta nhúng đầu đũa thuỷ tinh trong dung dịch muối bão hoà của các kim loại trên rồi đốt trên đèn khí.
a. Ngọn lửa khi đốt hợp chất của Li cho màu đỏ tía.
b. Ngọn lửa khi đốt hợp chất của Na cho màu vàng.
c. Chỉ các kim loại kiềm mới có hiện tượng tạo màu đặc trưng khi đốt cháy.
d. Thí nghiệm trên dựa vào hiện tượng màu ngọn lửa đặc trưng của kim loại kiềm khi đốt.
Quảng cáo
Trả lời:
Hướng dẫn giải:
a. Đúng.
b. Đúng.
c. Sai. Các kim loại khác như Ba, Ca … cũng tạo màu đặc trưng khi đốt cháy.
d. Đúng.
Hot: Danh sách các trường đã công bố điểm chuẩn Đại học 2025 (mới nhất) (2025). Xem ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1
Magnesium \(({\rm{Mg}})\) là kim loại được ứng dụng để tạo các hợp kim nhẹ, bền, đặc biệt là cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô và hàng không vũ trụ. Magnesium được sản xuất trong công nghiệp theo quá trình Pidgeon với nguyên liệu ban đầu là quặng dolomite. Quá trình được thực hiện qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1. Nung quặng dolomite:
Giai đoạn 2. Dùng Si trong ferrosilicon \(({\rm{Fe}},{\rm{Si}})\) làm chất khử trong điều kiện chân không:
Phản ứng chung của quá trình Pidgeon là:
a. Quá trình Pidgeon là quá trình thu nhiệt.
b. Phản ứng ở giai đoạn (2) thuộc phương pháp nhiệt luyện.
c. Phản ứng ở giai đoạn (2) chứng tỏ MgO có tính oxi hoá mạnh hơn CaO.
d. Nếu hiệu suất của quá trình là 90% thì cứ 1 tấn quặng dolomite sẽ điều chế được 120 kg kim loại magnesium.
Magnesium \(({\rm{Mg}})\) là kim loại được ứng dụng để tạo các hợp kim nhẹ, bền, đặc biệt là cho ngành công nghiệp sản xuất ô tô và hàng không vũ trụ. Magnesium được sản xuất trong công nghiệp theo quá trình Pidgeon với nguyên liệu ban đầu là quặng dolomite. Quá trình được thực hiện qua các giai đoạn sau:
Giai đoạn 1. Nung quặng dolomite:
Giai đoạn 2. Dùng Si trong ferrosilicon \(({\rm{Fe}},{\rm{Si}})\) làm chất khử trong điều kiện chân không:
Phản ứng chung của quá trình Pidgeon là:
a. Quá trình Pidgeon là quá trình thu nhiệt.
b. Phản ứng ở giai đoạn (2) thuộc phương pháp nhiệt luyện.
c. Phản ứng ở giai đoạn (2) chứng tỏ MgO có tính oxi hoá mạnh hơn CaO.
d. Nếu hiệu suất của quá trình là 90% thì cứ 1 tấn quặng dolomite sẽ điều chế được 120 kg kim loại magnesium.
Lời giải
Hướng dẫn giải:
a. Đúng. \({\Delta _r}H_{298}^0 = 183\,kJ < 0.\) Quá trình Pidgeon là quá trình thu nhiệt.
b. Đúng. Phương pháp nhiệt luyện dùng để tách các kim loại ra khỏi oxide của chúng bằng các chất khử phù hợp.
c. Đúng.
d. Sai.
Nếu hiệu suất phản ứng là 90%, thì từ 1 tấn (hay 1000 kg) quặng dolomite sẽ sản xuất được lượng Mg là: \(x = \frac{{1000.24}}{{184}}.\frac{{90}}{{100}} = 117,4\,kg.\)
Lời giải
Hướng dẫn giải:
a. Đúng.
b. Đúng.
c. Đúng.
d. Sai. Quá trình Solvay sản xuất soda gồm hai giai đoạn chính là giai đoạn tạo NaHCO3 và giai đoạn tạo Na2CO3.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 4
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 6
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.