Câu hỏi:

13/10/2025 189 Lưu

CHIẾC KHẨU TRANG

(Huỳnh Như Phương)

“Hiểu theo nghĩa rộng, một trong những nhân vật - đồ vật xuất hiện xuyên suốt trong đời sống nhân loại năm 2020 chính là chiếc khẩu trang. Vốn chỉ thông dụng ở những xứ sở ô nhiễm môi trường hay trong những nơi làm việc độc hại, từ khi coronavirus khởi phát ở Vũ Hán (Trung Quốc) rồi trở thành đại dịch, chiếc khẩu trang đồng hành với đời sống con người, từ Đông sang Tây, từ thành phố hoa lệ đến thôn quê hẻo lánh, từ người trẻ trong học đường đến người già trong nhà dưỡng lão... Vượt qua những e ngại và thành kiến ban đầu, nay chiếc khẩu trang đã chinh phục tuyệt đại đa số nhân loại như là một “vị cứu tinh” trong đại dịch Covid-1933, ít nhất là cho đến khi vaccine chủng ngừa căn bệnh này được sử dụng phổ biến trên toàn cầu.

Chiếc khẩu trang trước hết là một sản phẩm y tế, nhằm bảo vệ sức khỏe con người. Đeo khẩu trang là để lập lá chắn bảo vệ bản thân, gia đình và xã hội. Đeo khẩu trang cũng là cách góp phần giảm gánh nặng của y, bác sĩ và nhân viên y tế trong tình trạng quá tải của các bệnh viện; cũng như đội nón bảo hiểm không phải vì sợ cảnh sát giao thông phạt tiền mà vì sự an toàn của chính mình và cộng đồng. Đeo khẩu trang cũng phải đúng cách như đội mũ bảo hiểm thì mới hiệu quả. Ở một số điểm du lịch nước ngoài, người ta còn đeo khẩu trang cho các pho tượng danh nhân để khuyến khích du khách làm theo.

Từ một sản phẩm y tế, chiếc khẩu trang trở thành một hiện tượng giao tiếp xã hội. Đeo khẩu trang là một cách thể hiện thái độ ứng xử với tha nhân, với không gian công cộng. Cũng là “mask” như cái mặt nạ trong hội hóa trang, nhưng khẩu trang chỉ che miệng và mũi, vẫn còn để hở đôi mắt, vầng trán, mái tóc để nhận ra một hình ảnh. Người ta vẫn có thể nhận ra nhau qua ánh mắt lấp lánh niềm vui để động viên nhau hay buồn rầu ta lệ trước cảnh người thân bị cách ly, thậm chí lìa đời mà không thể tiễn đưa. Giao tiếp qua trung gian chiếc khẩu trang đòi hỏi những thay đổi nhất định: giọng nói tăng âm, ánh mắt biểu cảm, khoảng cách cần thiết, cử chỉ linh hoạt để thu hút người đối thoại... Cách đeo khẩu trang nói lên tính kỉ luật và ý thức cộng đồng của con người. Người cẩn trọng đeo khẩu trang chỉ chạm vào sợi dây, không chạm vào mặt vải và thay mới hằng ngày; người cầu thủ đeo cho lấy có, dùng một khẩu trang vải nhiều ngày liền mà không giặt sạch. Năm qua nước ta thành công trong chống dịch, ngoài những biện pháp quyết liệt như giãn cách xã hội, cách ly tập trung, có phần nhờ nâng cao ý thức cá nhân trong việc sử dụng khẩu trang.

Trong hoạn nạn, chiếc khẩu trang trở thành một hiện tượng văn hóa, thể hiện tình gia đình, tình đồng bào, tình nhân loại. Mỗi khi con bước chân ra khỏi nhà, mẹ luôn nhắc đeo khẩu trang dù con tỏ vẻ khó chịu. Nghe thành phố khan hiếm khẩu trang, một người cha từ quê đem vào cho con cháu một hộp khẩu trang mà vợ chồng ông mua để dành lâu nay. Bạn bè gặp nhau quanh bàn cà phê, khi về tặng nhau một hộp khẩu trang, thật là thương mến. Công đoàn cơ quan tìm cách liên hệ công ty may mặc mua khẩu trang giá chính thức để phân phối cho đồng nghiệp. Bà con người Việt định cư ở nước ngoài dành thì giờ may khẩu trang tặng người dân sở tại như một cách chia sẻ khó khăn. Khi một địa phương trở thành tâm dịch, ngành y tế các địa phương khác sẵn lòng giúp đỡ bằng cách chi viện đội ngũ y bác sĩ, thuốc men, dụng cụ xét nghiệm và cả khẩu trang. Nước ta là nước đang phát triển, khó khăn đủ bề, nhưng trong đại dịch cũng cố gắng gửi sang các nước láng giềng, các đối tác - cường quốc những kiện khẩu trang như món quà thiết thực để bày tỏ tình liên đới.”

(Trích Chiếc khẩu trang - Huỳnh Như Phương, theo vanvn.vn)

Đoạn trích gồm mấy phần? Nêu nội dung chính của từng phần.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đoạn trích gồm bốn phần:

- Phần thứ nhất (từ đầu đến sử dụng phổ biến trên toàn cầu): Khẩu trang - một vật dụng đồng hành với đời sống con người từ sau đại dịch Covid-19.

- Phần thứ hai (tiếp đến khuyến khích du khách làm theo): chiếc khẩu trang - một sản phẩm y tế.

- Phần thứ ba (tiếp đến trong việc sử dụng khẩu trang): chiếc khẩu trang - một hiện tượng giao tiếp xã hội.

- Phần thứ tư (còn lại): chiếc khẩu trang - một hiện tượng văn hóa.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Xác định ít nhất 2 dấu hiệu đặc trưng của thể ký thể hiện trong đoạn trích Chiếc khẩu trang.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Tính phi hư cấu: Văn bản ghi chép những sự kiện có thật trong đời sống, cụ thể là bối cảnh đại dịch Covid-19 và việc đeo khẩu trang trên khắp thế giới, từ các thành phố Việt Nam đến nhiều quốc gia khác.

- Kết hợp miêu tả và bình luận: Tác giả vừa kể lại sự kiện, vừa lồng quan điểm và thái độ, ví dụ: “Cũng như đội nón bảo hiểm không phải vì sợ cảnh sát giao thông phạt tiền mà vì sự an toàn của chính mình và cộng đồng” – vừa mang tính thông tin vừa gửi gắm ý thức trách nhiệm.

Câu 3:

Tác giả đã sử dụng yếu tố tự sự như thế nào trong đoạn trích?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Tự sự được thể hiện qua việc kể lại quá trình “chiếc khẩu trang” từ vật dụng y tế trở thành “nhân vật” của đời sống xã hội và văn hóa.

- Những câu chuyện đời thường như “mẹ luôn nhắc con đeo khẩu trang”, “cha từ quê đem lên”, “bạn bè tặng nhau” tạo nên một dòng kể gần gũi, phản ánh chân thực đời sống trong dịch bệnh.

Câu 4:

Trong đoạn trích, tác giả đã minh hoạ cho ý kiến cách đeo khẩu trang nói lên tính kỉ luật và ý thức cộng đồng của con người bằng các dẫn chứng nào?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Trong đoạn trích, tác giả đã minh hoạ cho ý kiến cách đeo khẩu trang nói lên tính kỉ luật và ý thức cộng đồng của con người bằng các dẫn chứng: Người cẩn trọng đeo khẩu trang chỉ chạm vào sợi dây, không chạm vào mặt vải và thay mới hằng ngày; người cẩu thả đeo cho lấy có, dùng một khẩu trang vải nhiều ngày liền mà không giặt sạch.

Câu 5:

Nêu một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản và phân tích tác dụng.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Biện pháp so sánh: “Cũng là “mask” như cái mặt nạ trong hội hóa trang, nhưng khẩu trang chỉ che miệng và mũi…”

- So sánh này tạo liên tưởng thú vị, giúp hình dung rõ ràng hình dáng, đồng thời nhấn mạnh công dụng thực tế và khác biệt của khẩu trang.

Câu 6:

Ở một số điểm du lịch nước ngoài, người ta còn đeo khẩu trang cho các pho tượng danh nhân để khuyến khích du khách làm theo.

Chi tiết trên có ý nghĩa gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ý nghĩa của chi tiết trên:

- Cung cấp thông tin thú vị về một cách tuyên truyền, giáo dục ý thức đeo khẩu trang nơi công cộng ở một số điểm du lịch nước ngoài.

- Lan tỏa thông điệp về sự cần thiết của việc đeo khẩu trang để bảo vệ sức khỏe con người.

Câu 7:

Phân tích tác dụng của hình ảnh “chiếc khẩu trang” như một biểu tượng trong đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Khẩu trang không chỉ bảo vệ sức khỏe mà còn biểu trưng cho ý thức cộng đồng, sự quan tâm lẫn nhau giữa con người.

- Hình ảnh ấy gợi ý nghĩa nhân văn sâu sắc: trong gian nguy, con người biết đoàn kết, chia sẻ và bảo vệ nhau.

Câu 8:

Theo tác giả, vì sao việc đeo khẩu trang trở thành một “hiện tượng giao tiếp xã hội”?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Vì nó phản ánh thái độ ứng xử và văn hóa giao tiếp: buộc con người điều chỉnh cách nói chuyện, ánh mắt, cử chỉ để giao tiếp hiệu quả hơn khi gương mặt bị che khuất.

- Đồng thời, đây là biểu hiện của kỉ luật và ý thức bảo vệ cộng đồng, làm thay đổi thói quen giao tiếp truyền thống.

Câu 9:

Phân tích sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong đoạn văn cuối của đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình trong đoạn văn cuối của đoạn trích:

+ Tự sự: thể hiện qua các chi tiết, sự việc như bà mẹ nhắc con đeo khẩu trang mỗi khi con bước chân ra khỏi nhà, một người cha từ quê đem vào cho con cháu một hộp khẩu trang; bạn bè gặp nhau khi về tặng nhau một hộp khẩu trang; công đoàn cơ quan liên hệ công ty may mặc mua khẩu trang giá chính thức để phân phối cho đồng nghiệp; bà con người Việt định cư ở nước ngoài may khẩu trang tặng người dân sở tại; ngành y tế các địa phươngchi viện đội ngũ y bác sĩ, thuốc men, dụng cụ xét nghiệm và cả khẩu trang; nước ta gửi sang các nước láng giềng, các đối tác những kiện khẩu trang trong đại dịch.

+ Trữ tình: thể hiện qua câu văn khẳng định trong đó nhấn mạnh các tình cảm đẹp đẽ, lớn lao giữa người với người (Trong hoạn nạn, chiếc khẩu trang trở thành một hiện tượng văn hóa, thể hiện tình gia đình, tình đồng bào, tình nhân loại.); qua giọng điệu đầy thương mến, cảm động trước bao nghĩa cử của con người trong đại dịch.

- Tác dụng:

+ Sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình vừa nêu lên những minh chứng xác đáng, thuyết phục cho đoạn văn vừa bộc lộ nỗi xúc động của người viết trước bao tình cảm đẹp đẽ của con người (tình gia đình, tình dân tộc, tình nhân loại) trong đại dịch.

+ Mang lại sức hấp dẫn cho đoạn văn, thể hiện cái nhìn sâu sắc của người viết trước vấn đề đang được đề cập đến.

Câu 10:

Chỉ ra và phân tích một chi tiết tiêu biểu thể hiện tinh thần đoàn kết, tương trợ của con người trong đại dịch.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Ví dụ: “Bà con người Việt định cư ở nước ngoài dành thì giờ may khẩu trang tặng người dân sở tại…”

- Chi tiết này thể hiện tinh thần sẻ chia vượt biên giới, cho thấy lòng nhân ái và trách nhiệm cộng đồng, góp phần xoa dịu khó khăn chung.

Câu 11:

Từ nội dung và nghệ thuật của văn bản, hãy nêu thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Thông điệp: Trong khó khăn, mỗi người cần nâng cao ý thức cá nhân và đoàn kết để bảo vệ lẫn nhau.

- Nghệ thuật kể xen miêu tả và bình luận giúp thông điệp trở nên sinh động, gần gũi và dễ thấm sâu vào nhận thức người đọc.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích nội dung và nghệ thuật trong đoạn trích Chiếc khẩu trang của Huỳnh Như Phương.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu tác giả Huỳnh Như Phương – cây bút giàu trải nghiệm, nổi bật với phong cách ký giàu chất suy tưởng và nhân văn.

- Giới thiệu đoạn trích Chiếc khẩu trang – một bài ký tiêu biểu ghi lại hình ảnh chiếc khẩu trang trong đại dịch Covid-19.

- Khái quát vấn đề nghị luận: giá trị nội dung, nghệ thuật của đoạn ký và thông điệp nhân văn mà tác giả gửi gắm.

* Thân bài:

1. Nội dung

- Hiện tượng đeo khẩu trang trong đại dịch: Xuất hiện khắp nơi, từ “thành phố hoa lệ đến thôn quê hẻo lánh”, trở thành “vị cứu tinh” của nhân loại; không chỉ là sản phẩm y tế mà còn là biểu hiện của trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.

- Chiếc khẩu trang như một “nhân vật” – biểu tượng: Được nhân hóa, đặt vào dòng chảy đời sống xã hội và văn hóa; trở thành hiện tượng giao tiếp, buộc con người thay đổi cách trò chuyện, ứng xử.

- Ca ngợi nghĩa cử sẻ chia: Từ mẹ nhắc con, cha mang khẩu trang lên cho con, bạn bè tặng nhau… đến việc người Việt ở nước ngoài may khẩu trang tặng dân sở tại, Việt Nam gửi khẩu trang hỗ trợ nước bạn.

2. Nghệ thuật

- Thể ký: kết hợp tự sự (kể sự kiện, câu chuyện), miêu tả (hình ảnh đời thường), bình luận (đưa ý kiến, đánh giá).

- Biện pháp nghệ thuật: so sánh (“Cũng là mask như cái mặt nạ trong hội hóa trang…”), nhân hóa (xem khẩu trang như “nhân vật”), hình ảnh cụ thể giàu sức gợi.

- Giọng văn linh hoạt: khi thông tin chặt chẽ, khi giàu cảm xúc, tạo sức truyền cảm mạnh.

- Đan xen chi tiết đời thường với ý nghĩa khái quát, làm bật lên giá trị biểu tượng.

3. Giá trị

- Giá trị nhận thức: Giúp người đọc hiểu rõ tầm quan trọng của khẩu trang và ý thức cộng đồng trong đại dịch.

- Giá trị nhân văn: Đề cao tình thương, tinh thần đoàn kết, sự sẻ chia giữa con người với nhau, bất kể biên giới.

- Khơi dậy niềm tin vào sức mạnh của lòng nhân ái và trách nhiệm.

* Kết bài:

- Khẳng định sức sống lâu bền của hình ảnh “chiếc khẩu trang” trong ký ức cộng đồng.

- Nhấn mạnh: tác phẩm không chỉ là bản ghi chép của một giai đoạn đặc biệt mà còn là lời nhắc nhở về trách nhiệm và tình người.

Bài văn tham khảo

Trong nền văn học Việt Nam đương đại, Huỳnh Như Phương được biết đến như một cây bút ký giàu trải nghiệm và tinh tế, luôn kết hợp quan sát hiện thực với suy tưởng sâu sắc. Đoạn trích Chiếc khẩu trang là một tác phẩm tiêu biểu, ghi lại chân thực hình ảnh chiếc khẩu trang trong bối cảnh đại dịch Covid-19, đồng thời khắc họa nó như một biểu tượng văn hóa và nhân văn.

Trước hết, đoạn ký phản ánh một hiện tượng xã hội đặc biệt: việc đeo khẩu trang trở thành thói quen phổ biến trên toàn thế giới. Từ “thành phố hoa lệ đến thôn quê hẻo lánh”, từ “người trẻ trong học đường đến người già trong nhà dưỡng lão”, khẩu trang xuất hiện như “vị cứu tinh” của nhân loại trong cơn hoạn nạn. Không dừng lại ở chức năng y tế, việc đeo khẩu trang còn mang ý nghĩa bảo vệ cộng đồng, giống như “đội nón bảo hiểm không phải vì sợ cảnh sát giao thông phạt tiền mà vì sự an toàn của chính mình và cộng đồng”.

Không chỉ là vật dụng, tác giả đã nhân hóa khẩu trang, biến nó thành một “nhân vật” của đời sống giao tiếp. Nó che miệng và mũi nhưng vẫn để hở ánh mắt – nơi con người truyền đạt cảm xúc. Vì thế, giao tiếp qua khẩu trang đòi hỏi “giọng nói tăng âm, ánh mắt biểu cảm, khoảng cách cần thiết, cử chỉ linh hoạt…”. Chiếc khẩu trang ở đây không còn thuần túy là lớp vải bảo vệ mà trở thành biểu tượng của ý thức kỷ luật và văn hóa ứng xử.

Đặc biệt, tác giả dành nhiều trang viết ca ngợi những nghĩa cử sẻ chia đầy tình người. Đó là hình ảnh “mẹ luôn nhắc con đeo khẩu trang”, “cha từ quê đem vào cho con cháu một hộp khẩu trang”, “bạn bè tặng nhau một hộp khẩu trang, thật là thương mến”. Những chi tiết này, tuy nhỏ bé, nhưng gợi một không khí ấm áp giữa những ngày cách ly và phong tỏa. Tình thương vượt biên giới khi “bà con người Việt định cư ở nước ngoài dành thì giờ may khẩu trang tặng người dân sở tại” hay khi “Việt Nam cố gắng gửi sang các nước láng giềng… những kiện khẩu trang như món quà thiết thực”.

Về nghệ thuật, Chiếc khẩu trang thể hiện rõ đặc trưng của thể ký. Tác giả khéo léo kết hợp tự sự (kể về hành trình và vai trò của khẩu trang), miêu tả (khắc họa hình ảnh, tình huống đời thường) và bình luận (đưa ra nhận định, so sánh, đánh giá). Biện pháp so sánh “Cũng là mask như cái mặt nạ trong hội hóa trang…” vừa tạo hình ảnh sinh động, vừa nhấn mạnh sự khác biệt về chức năng. Giọng văn khi nghiêm trang, chặt chẽ; khi nhẹ nhàng, giàu cảm xúc, giúp thông điệp dễ dàng chạm tới trái tim người đọc.

Từ góc độ giá trị, tác phẩm mang đến một nhận thức sâu sắc: ý thức cá nhân là yếu tố quyết định trong phòng chống dịch. Đồng thời, tác phẩm ngợi ca tinh thần đoàn kết, sẻ chia, những giá trị nhân văn cao đẹp giúp con người vượt qua thử thách. Hình ảnh chiếc khẩu trang vì thế không chỉ gắn với ký ức về một giai đoạn khó quên, mà còn như lời nhắc nhở về trách nhiệm và tình người trong mọi hoàn cảnh.

Tóm lại, Chiếc khẩu trang của Huỳnh Như Phương là một bài ký giàu giá trị cả về nội dung và nghệ thuật. Tác phẩm vừa là bức tranh chân thực về đời sống trong đại dịch, vừa là thông điệp nhân văn sâu sắc, khẳng định sức mạnh của ý thức và tình thương giữa con người. Hình ảnh chiếc khẩu trang sẽ còn ở lại lâu dài trong ký ức cộng đồng như một biểu tượng của sự đoàn kết và hy vọng.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: tác dụng của việc kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích Chiếc khẩu trang của Huỳnh Như Phương.

- Hệ thống ý

+ Yếu tố tự sự: Ghi chép sự kiện, tình huống thực tế về việc đeo khẩu trang trong đại dịch.

+ Yếu tố trữ tình: Biểu lộ cảm xúc, tình yêu thương, tinh thần sẻ chia.

+ Tác dụng: Tác phẩm vừa chân thực vừa giàu cảm xúc, giúp người đọc nhận ra giá trị của tình người trong hoạn nạn.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Phân tích rõ tác dụng khi kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình trong việc thể hiện nội dung văn bản.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Trong đoạn trích Chiếc khẩu trang, Huỳnh Như Phương đã khéo léo kết hợp yếu tố tự sự và trữ tình, tạo nên một tác phẩm ký vừa giàu thông tin vừa lay động lòng người. Yếu tố tự sự thể hiện qua việc ghi chép chân thực những sự kiện trong đại dịch Covid-19: từ lúc khẩu trang chỉ là sản phẩm y tế đến khi trở thành hiện tượng văn hóa – xã hội. Tác giả kể lại những câu chuyện đời thường như “mẹ luôn nhắc đeo khẩu trang”, “bạn bè gặp nhau… tặng nhau một hộp khẩu trang” để tái hiện một giai đoạn khó quên của nhân loại. Song song đó, yếu tố trữ tình được bộc lộ qua giọng văn ấm áp, chứa chan tình cảm, trân trọng nghĩa cử sẻ chia: “thật là thương mến”. Sự kết hợp này giúp đoạn trích vừa phản ánh hiện thực khách quan vừa truyền tải cảm xúc chủ quan, khiến thông điệp về ý thức cộng đồng và tình người trở nên sâu sắc, dễ lan tỏa. Đây chính là nét đặc sắc của bút ký – loại hình văn học gắn liền giữa ghi chép và rung động trái tim.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP