Cho các hình sau đây:
(1) Đoạn thẳng \(AB;\)
(2) Tam giác đều \(ABC;\)
(3) Hình tròn tâm \(O;\)
(4) Hình thang cân \(ABCD\) (có đáy lớn \(CD);\)
(5) Hình thoi \(ABCD.\)
Trong các hình nói trên:
a) Hình nào có trục đối xứng? Chỉ ra trục đối xứng của hình đó.
b) Hình nào có tâm đối xứng? Chỉ ra tâm đối xứng của hình đó.
Cho các hình sau đây:
(1) Đoạn thẳng \(AB;\)
(2) Tam giác đều \(ABC;\)
(3) Hình tròn tâm \(O;\)
(4) Hình thang cân \(ABCD\) (có đáy lớn \(CD);\)
(5) Hình thoi \(ABCD.\)
Trong các hình nói trên:
a) Hình nào có trục đối xứng? Chỉ ra trục đối xứng của hình đó.
b) Hình nào có tâm đối xứng? Chỉ ra tâm đối xứng của hình đó.
Quảng cáo
Trả lời:
Hướng dẫn giải
a) Cả 5 hình đã cho đều có trục đối xứng như sau:
|
(1) Đoạn thẳng \(AB\) là hình có 1 trục đối xứng và trục đối xứng là đường thẳng \[d\] đi qua trung điểm \(O\) của đoạn thẳng \(AB\) và vuông góc với \(AB\) (hình vẽ). |
|
|
(2) Tam giác đều \[ABC\] là hình có trục đối xứng và có 3 trục đối xứng \[{d_1},{\rm{ }}{d_2},{\rm{ }}{d_3}\;\](hình vẽ). |
|
|
(3) Hình tròn tâm \[O\] có vô số trục đối xứng và mỗi trục đối xứng là một đường thẳng đi qua tâm \[O\] của nó.
|
|
|
(4) Hình thang cân \[ABCD\] (có đáy lớn \[CD)\] là hình có 1 trục đối xứng và trục đối xứng là đường thẳng đi qua trung điểm \[H\] và \[K\] của 2 đáy \[AB\] và \(CD.\) |
|
|
(5) Hình thoi \[ABCD\] có 2 trục đối xứng là hai đường chéo \[AC\] và \[BD.\] |
|
b) Trong 5 hình đã cho: đoạn thẳng \[AB,\] hình tròn tâm \[O,\] hình thoi \[ABCD\] là các hình có tâm đối xứng. Các hình tam giác đều \[ABC,\] hình thang cân \(ABCD\) là hình không có tâm đối xứng.
|
(1) Đoạn thẳng \[AB\] là hình có tâm đối xứng và tâm đối xứng là trung điểm \[O\] của \(AB.\) |
|
|
(3) Hình tròn tâm \[O\] có tâm đối xứng chính là tâm \[O.\] |
|
|
(5) Hình thoi \[ABCD\] có tâm đối xứng là giao điểm \[O\] của hai đường chéo \[AC\] và \[BD.\] |
|
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Hướng dẫn giải
Gọi \(x\) (học sinh) là số học sinh của trường đó \(\left( {x \in \mathbb{N}*,\,\,200 \le x \le 300} \right)\).
Vì nếu xếp 35 hay 40 học sinh lên một ô tô thì đều thấy thừa ra 5 chỗ trống nên ta có \(\left( {x + 5} \right)\,\, \vdots \,\,35,\,\,\left( {x + 5} \right)\,\, \vdots \,\,40.\)
Suy ra \(x + 5 \in \)BC\(\left( {35,\,\,40} \right)\).
Ta có: \(35 = 5 \cdot 7\) và \(40 = {2^3} \cdot 5\).
Do đó BCNN\(\left( {35,\,\,40} \right) = {2^3} \cdot 5 \cdot 7 = 280\).
Nên BC\[\left( {35,\,\,40} \right) = \] B\(\left( {280} \right) = \left\{ {0;\,\,280;\,\,560;\,\,840;\,\,...} \right\}\).
Hay \(x + 5 \in \left\{ {0;\,\,280;\,\,560;\,\,840;\,\,...} \right\}\)
Suy ra \(x \in \left\{ { - 5;\,\,275;\,\,555;\,\,835;\,\,...} \right\}\)
Mà \(200 \le x \le 300\) nên \(x = 275.\)
Vậy trường có \(275\) học sinh.
Lời giải
Hướng dẫn giải
Gọi số phần quà có thể chia được là \(x\) (phần quà) \(\left( {x \in {\mathbb{N}^*}} \right)\)
Vì 300 thùng mì tôm, 240 thùng bánh mì và 420 lốc sữa được chia đều thành các phần quà nên ta có
\(300 \vdots x,\,\,240 \vdots x,\,\,420 \vdots x\).
Vì cần chia quà sao cho số phần quà nhận được là nhiều nhất nên \(x = \)ƯCLN\(\left( {300,\,\,240,\,\,420} \right)\).
Ta có: \(300 = {2^2} \cdot 3 \cdot {5^2};\,\,\,\,240 = {2^4} \cdot 3 \cdot 5;\,\,\,\,420 = {2^2} \cdot 3 \cdot 5 \cdot 7\).
Suy ra ƯCLN\(\left( {300,\,\,240,\,\,420} \right) = {2^2} \cdot 3 \cdot 5 = 60\).
Vậy chia được nhiều nhất thành 60 phần quà.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Câu 5
Một phòng học có nền nhà hình chữ nhật với chiều rộng là \(5\,\,{\rm{m}}\) và chiều dài hơn chiều rộng \(3\,\,{\rm{m}}\).
a) Tính diện tích nền phòng học đó.
b) Để lát nền phòng học trên, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh là \[40\,\,{\rm{cm}}{\rm{.}}\] Nếu một viên gạch giá \[24{\rm{ }}000\] đồng và tiền công lát nền trả cho \(1\,\,{{\rm{m}}^2}\) là \[50{\rm{ }}000\] đồng thì số tiền phải trả cho tiền lát nền căn phòng là bao nhiêu? Biết rằng cửa hàng bán gạch men chỉ bán theo viên và bỏ qua những mép vữa không đáng kể.
Một phòng học có nền nhà hình chữ nhật với chiều rộng là \(5\,\,{\rm{m}}\) và chiều dài hơn chiều rộng \(3\,\,{\rm{m}}\).
a) Tính diện tích nền phòng học đó.
b) Để lát nền phòng học trên, người ta dùng loại gạch men hình vuông có cạnh là \[40\,\,{\rm{cm}}{\rm{.}}\] Nếu một viên gạch giá \[24{\rm{ }}000\] đồng và tiền công lát nền trả cho \(1\,\,{{\rm{m}}^2}\) là \[50{\rm{ }}000\] đồng thì số tiền phải trả cho tiền lát nền căn phòng là bao nhiêu? Biết rằng cửa hàng bán gạch men chỉ bán theo viên và bỏ qua những mép vữa không đáng kể.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.








![Sân nhà bác Cường có dạng hình chữ nhật với chiều dài và chiều rộng lầng lượt là \[{\rm{6\;m}}\] và \(4{\rm{\;m}}\). Bác Cường muốn mở rộng sân sang hai bên như hình vẽ. (ảnh 1)](https://video.vietjack.com/upload2/quiz_source1/2025/10/15-1761292650.png)
