Câu hỏi:

25/10/2025 71 Lưu

SÓNG THẦN

Khái niệm và đặc điểm

Sóng thần, trong tiêng Nhật gọi là tờ-su-na-mi(tsunami), là chuỗi sóng biển chu kì dài (từ vài phút tới hàng giờ), lan truyền với vận tôc lớn. Tuỳ theo độ sâu của đáy biển, vận tốc lan truyền sóng thân có thê đạt từ 720 km/giờ trở lên1. Khi vào bờ, sóng thần có sức tàn phá rât ghê gớm.

Không như nhiều người tưởng, sóng thần không phải là nhũng ngọn sóng ầm ầm, cuồn cuộn tiến vào đất liền mà người ta có thê mục kích* 2 và nghe được âm thanh của nó từ ngoài khơi xa. Ngay cả khi ngồi trên thuyền ngoài khơi, bạn cũng không thê biết nó từ ngoài khơi xa. Ngay cả khi ngồi trên thuyền ngoài khơi, bạn cũng không thể biết khi nào sóng thần bắt đâu xuất hiện. [...]. Do đó, bạn khó có thể nhận thấy dấu hiệu báo trước của một dợt sóng thần. Có thể vì thế mà trong phút chốc, cơn sóng thần do trận động đất mạnh ở Án Độ Dương gây ra ngày 26/12/2004 đã lấy đi mạng sống của hàng trăm nghìn người ở hơn chục quốc gia.

Khi sóng thần được tạo ra ở ngoài khơi xa, sóng còn rât nhỏ và yếu vì nước quá sâu nhưng đó là một chuỗi sóng có tốc độ rất cao, lên đến 800 km/giờ... Khi sóng thần dịch chuyển trên đại dương, chiều dài từ chóp sóng1 trước đến chóp sóng sau có thê cách xa hàng trăm ki-lô-mét hoặc hơn và độ cao chóp sóng chi khoảng vài mét. Do vậy, người ta không thể thấy dấu hiệu rõ ràng của sóng thần. Nói cách khác, sóng thần không phải là sự di chuyển của bề mặt sóng mà là toàn bộ khối nước. Sóng thần chỉ thật sự hiện nguyên hình với sức mạnh huỷ diệt kinh hoàng khi nó đến gần bờ. Ở vùng nước nông, một con sóng thân khổng lồ có thê cao đến 30 m hoặc hơn (ngọn sóng thần tấn công vịnh Li-tu-y-a(Lituya)* 2, A-lát-xca (Alaska)3 vào năm 1958 cao đến 525 m).

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra sóng thần chủ yếu do động đất, ngoài ra còn do núi lửa phun trào, lở đất và các vụ nổ dưới đáy biển (kể cả các vụ thử hạt nhân dưới nước)... Thảm hoạ sóng thần chấn động ngày 26/12/2004 là hệ quả của một trận động đất xảy ra do va chạm giữa mảng Ấn Độ và mảng Bơ-ma (Burma), sau khi mảng Bơ-ma bất ngờ trôi lên, cao hơn mảng Ẩn Độ. Đó là trận động đất cực mạnh với 9 độ rích-te (richter)1, lớn nhất trong bốn thập niên kể từ trận động đất Gút Phrai-đây (Good Friday)* 2 9,2 độ rích-te tấn công A-lát-xca vào năm 1964 và là trận lớn thứ tư kể từ năm 1900. Trận động đất lớn đến mức lan sang tận Xô-ma-li-a (Somalia)3, cách tâm chấn 4100 km. Tâm chấn động đất ở độ sâu 10 km, cách tây Su-ma-tra (Sumatra)4 khoảng 160 km, nằm trong khu vực “vòng đai lửa châu Á - Thái Bình Dương”.

Dấu hiệu sắp có sóng thần

Những người trên bờ biển khó biết sóng thần sắp tiến về phía mình. Dấu hiệu đầu tiên là nước biển chậm chạp cuộn lên với những con sóng khổng lồ, chứ không như sóng mạnh của một cơn bão sắp tới. Bỗng nhiên, mặt biển dao động nhiều hơn bình thường, sau đó nhiều bọt biển nổi lên, nước rút xuống nhanh và bất ngờ trong khoảng thời gian không phải thuỷ triều. Hoặc bạn có thể cảm thấy nước trong từng đợt sóng nóng bất thường và nghe thấy những âm thanh lạ... Do vậy, khi đứng trên bãi biển và nhìn thấy nước biển đột ngột rút nhanh xuống, bạn hãy thông báo cho mọi người xung quanh biết là sắp có sóng thần và di chuyển nhanh khỏi bãi biển, đến vùng cao hơn để trú ẩn trước khi sóng thần đến.

Các thảm hoạ sóng thần trong lịch sử

Sóng thần đã được nhắc đến từ thời thượng cổ. Năm 365, sóng thần tại A-lêch-xan-dri-a (Alexandria)5 làm hàng nghìn người thiệt mạng. Sóng thần tai hại nhất trong lịch sử loài người xảy ra vào ngày 27/8/1883, sau khi núi lửa Kra-ca-tô-a (Krakatoa)6 tại In-đô-nê-xi-a phun trào khiến 36 000 người thiệt mạng trên bờ biển Gia-va (Java)7 và Su-ma-tra. Ngày 15/6/1896, sóng thần cao 23 m làm hơn 26 000 người thiệt mạng trong một lễ hội tôn giáo ở Nhật Bản. Ngày 22/5/1960, sóng thần cao 11 m làm hơn 1 000 người thiệt mạng tại Chi-lê (Chile)8. Ngày 16/8/1976, hơn 5 000 người chết tại vịnh Mo-ro (Moro), Phi-líp-pin (Philippines) vì sóng thần. Ngày 17/7/1998, sóng thần làm hơn 2 100 người chết tại Pa-pua Niu Ghi-nê (Papua New Guinea)

(Theo Một số kiến thức về sóng thần, https://nhandan.vn, ngày 16/3/2022)

Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thể loại: văn bản thông tin.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Phương thức biểu đạt: thuyết minh.

Câu 3:

Đoạn trích trên cung cấp thông tin gì cho người đọc?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đoạn trích cung cấp kiến thức khoa học và cảnh báo về mức độ nguy hiểm của sóng thần, giúp người đọc nâng cao nhận thức và ý thức phòng tránh.

Câu 4:

Văn bản Bạn đã biết gì về sóng thần? gồm mấy đề mục?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Văn bản “Bạn đã biết gì về sóng thần?” gồm 4 đề mục chính:

- Khái niệm và đặc điểm của sóng thần.

- Nguyên nhân gây ra sóng thần.

- Dấu hiệu sắp có sóng thần.

- Các thảm họa sóng thần trong lịch sử.

Câu 5:

Nêu một vài thảm họa sóng thần trong lịch sử được văn bản nhắc đến.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- 365: Alexandria, hàng nghìn người chết.

- 1883: Krakatoa, Indonesia, 36.000 người chết.

- 1896: Nhật Bản, 26.000 người chết.

- 1960: Chile, hơn 1.000 người chết.

- 1976: Philippines, hơn 5.000 người chết.

- 1998: Papua New Guinea, 2.100 người chết.

Câu 6:

Văn bản sử dụng số liệu, ví dụ cụ thể nhằm mục đích gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Giúp thông tin chính xác, khách quan, tăng tính thuyết phục.

- Giúp người đọc hình dung cụ thể về tốc độ, chiều cao, sức tàn phá và mức độ nguy hiểm của sóng thần.

Câu 7:

Văn bản này có đặc điểm gì của thể loại văn bản thông tin?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Trình bày thông tin khoa học, khách quan.

- Sắp xếp thông tin theo trình tự logic: khái niệm – nguyên nhân – dấu hiệu – lịch sử thảm họa.

- Sử dụng số liệu, ví dụ minh họa.

- Ngôn ngữ chính xác, trong sáng, mang tính giáo dục.

Câu 8:

Em rút ra thông điệp gì từ văn bản?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thông điệp: Sóng thần là thiên tai nguy hiểm, khó dự đoán; cần nhận biết dấu hiệu và phòng tránh kịp thời để bảo vệ tính mạng và tài sản.

Câu 9:

Đọc văn bản trên, giúp em hiểu thêm điều gì về sóng thần?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đọc văn bản, em hiểu rõ hơn về cơ chế hình thành sóng thần và các nguyên nhân gây ra các thảm họa sóng thần. Cùng với đó, em cũng hiểu rõ hơn về hậu quả và sức tàn phá mà các đợt sóng thần gây ra cho nhân loại.

Câu 10:

Dựa trên những hiểu biết của em về sóng thần em hãy hướng dẫn mọi người những việc cần làm khi xảy ra sóng thần.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

- Trong trường hợp ở gần biển hãy di chuyển đến nơi xa biển.

- Chú ý khi có động đất kể cả rất nhỏ.

- Không được đến gần biển cho tới khi hết thông tin cảnh báo về sóng thần.

Câu 11:

Từ văn bản Bạn đã biết gì về sóng thần?, em hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của bản thân về việc nâng cao nhận thức, cảnh giác và phòng tránh thiên tai.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Gợi ý:

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: suy nghĩ của bản thân về việc nâng cao nhận thức, cảnh giác và phòng tránh thiên tai.

c. Hệ thống ý

- Hiểu biết về dấu hiệu sắp có sóng thần: nước rút nhanh, xuất hiện bọt biển, âm thanh lạ…

- Sự cảnh giác giúp kịp thời di chuyển, tránh nguy hiểm.

- Nâng cao nhận thức không chỉ thuộc cá nhân mà còn là trách nhiệm cộng đồng.

- Học hỏi kiến thức về thiên tai.

- Chú ý cảnh báo khi phát hiện nguy hiểm.

- Thông báo và chia sẻ với người xung quanh để bảo vệ cộng đồng.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.

Đoạn văn tham khảo

Thiên tai, như sóng thần, là những hiện tượng tự nhiên khôn lường, có thể xảy ra bất ngờ và gây hậu quả nghiêm trọng cho con người. Đọc văn bản về sóng thần, em nhận thấy việc hiểu biết và cảnh giác là vô cùng cần thiết để bảo vệ tính mạng và tài sản. Mỗi người cần nắm vững những dấu hiệu sắp có sóng thần, như nước biển rút nhanh, xuất hiện bọt biển, âm thanh bất thường, để kịp thời di chuyển đến nơi an toàn. Đồng thời, việc nâng cao nhận thức không chỉ thuộc trách nhiệm cá nhân mà còn là nghĩa vụ của cộng đồng, giúp mọi người chung tay phòng tránh và ứng phó thiên tai. Bản thân em sẽ học hỏi các kiến thức về thiên tai, chú ý cảnh báo, và thông báo kịp thời khi phát hiện nguy hiểm, đồng thời chia sẻ với người xung quanh để cùng nhau bảo vệ sự an toàn cho cộng đồng. Thông qua việc chủ động phòng tránh, mỗi người có thể giảm thiểu hậu quả của thiên tai và góp phần xây dựng xã hội an toàn hơn.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh

- Học sinh biết tạo lập một bài văn thuyết minh đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.

- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.

b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: hiệu ứng nhà kính.

c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau

* Mở bài:

- Giới thiệu hiện tượng hiệu ứng nhà kính: Hiện nay, biến đổi khí hậu và môi trường đang là vấn đề toàn cầu. Một trong những nguyên nhân quan trọng là hiện tượng hiệu ứng nhà kính, gây ra sự ấm lên toàn cầu.

- Nêu sự quan trọng, tính thời sự và tác động của hiệu ứng nhà kính đối với đời sống con người và thiên nhiên.

* Thân bài:

- Khái niệm:

+ Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng lớp khí quyển giữ lại nhiệt từ ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất, làm cho bề mặt Trái Đất ấm lên.

+ Đây là hiện tượng tự nhiên nhưng do các hoạt động của con người, hiệu ứng nhà kính đang trở nên mạnh mẽ hơn, gây ra hậu quả nghiêm trọng.

* Nguyên nhân hình thành:

- Nguyên nhân tự nhiên: hơi nước, carbon dioxide (CO₂), metan (CH₄), nitơ oxit (N₂O)… trong khí quyển giữ nhiệt.

- Nguyên nhân nhân tạo: sự gia tăng CO₂ từ đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, khí thải công nghiệp, khí thải giao thông…

* Đặc điểm và hiện tượng quan sát được:

- Nhiệt độ trung bình Trái Đất tăng lên, khí hậu ngày càng cực đoan.

- Băng tan ở các cực, mực nước biển dâng, thời tiết cực đoan (bão, lũ lụt, hạn hán…).

- Hiệu ứng nhà kính xảy ra trên toàn cầu, tác động mạnh mẽ tới con người, động vật và thực vật.

* Ý nghĩa, hậu quả và ứng dụng:

- Hiểu về hiệu ứng nhà kính giúp con người có biện pháp phòng tránh, giảm thiểu tác động.

- Các giải pháp: giảm khí thải CO₂, trồng rừng, sử dụng năng lượng sạch, nâng cao nhận thức cộng đồng.

* Kết bài:

- Khẳng định tính nghiêm trọng và thời sự của hiệu ứng nhà kính.

- Liên hệ: mỗi người cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường để giảm thiểu hậu quả của hiệu ứng nhà kính, góp phần bảo vệ Trái Đất cho thế hệ tương lai.

d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.

e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.

Bài viết tham khảo

Hiện nay, vấn đề biến đổi khí hậu và môi trường đang được nhiều người quan tâm. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng ấm lên toàn cầu là hiệu ứng nhà kính. Đây là một hiện tượng tự nhiên hết sức quan trọng, nhưng do các hoạt động của con người mà đang ngày càng trở nên mạnh mẽ, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với đời sống con người và thiên nhiên. Hiểu rõ về hiệu ứng nhà kính giúp chúng ta nhận thức đúng đắn và có biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.

Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng lớp khí quyển giữ lại nhiệt từ ánh sáng Mặt Trời chiếu xuống Trái Đất. Khi ánh sáng mặt trời chiếu vào Trái Đất, một phần nhiệt được hấp thụ và một phần bị phản xạ trở lại không gian. Lớp khí quyển, đặc biệt là các khí nhà kính như carbon dioxide (CO₂), metan (CH₄), nitơ oxit (N₂O) và hơi nước, giữ lại phần nhiệt phản xạ này, khiến bề mặt Trái Đất ấm lên. Đây vốn là một hiện tượng tự nhiên giúp duy trì nhiệt độ ổn định cho Trái Đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự sống. Tuy nhiên, trong những thập kỷ gần đây, hiệu ứng nhà kính đang trở nên quá mức do sự gia tăng các khí nhà kính, dẫn đến ấm lên toàn cầu và biến đổi khí hậu nghiêm trọng.

Nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính có thể phân thành hai loại: tự nhiên và nhân tạo. Nguyên nhân tự nhiên bao gồm hơi nước, CO₂, metan và N₂O có sẵn trong khí quyển, giúp giữ nhiệt cho Trái Đất. Nguyên nhân nhân tạo là yếu tố chính khiến hiệu ứng nhà kính trở nên nguy hiểm: con người đốt nhiên liệu hóa thạch, phá rừng, sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông… đều thải ra lượng lớn khí CO₂ và các khí nhà kính khác. Sự gia tăng này làm khí quyển giữ nhiệt nhiều hơn bình thường, gây ra hiện tượng ấm lên toàn cầu, băng tan ở các cực, mực nước biển dâng và các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, hạn hán.

Hiệu ứng nhà kính tác động trực tiếp tới đời sống con người và thiên nhiên. Nhiệt độ tăng cao khiến mùa hè khắc nghiệt hơn, mùa đông ấm hơn, đồng thời làm mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến động thực vật. Các vùng ven biển phải đối mặt với nguy cơ ngập lụt, nông nghiệp chịu tác động nghiêm trọng do hạn hán và mưa bão bất thường. Hiểu về hiện tượng này giúp con người tìm ra những giải pháp giảm thiểu tác hại, như trồng rừng, giảm khí thải CO₂, sử dụng năng lượng sạch và nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.

Hiệu ứng nhà kính là hiện tượng khoa học quan trọng, có vai trò duy trì sự sống trên Trái Đất nhưng nếu vượt mức tự nhiên sẽ gây ra biến đổi khí hậu nghiêm trọng. Vì vậy, mỗi người cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, hạn chế khí thải nhà kính và chung tay bảo vệ Trái Đất cho thế hệ tương lai. Chỉ khi chúng ta hành động đúng mức, Trái Đất mới trở thành nơi sống an toàn, ổn định và bền vững.

Lời giải

Phương thức biểu đạt: thuyết minh.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP