LỄ HỘI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT Ở NAM BỘ
Lễ hội “nghinh Ông” ở xã Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những lễ hội thờ cúng cá voi được xác định đã có lâu đời, ít nhất là từ đầu thế kỉ trước. [...] Tại xã Cần Thạnh, trước ngày lễ hội người ta đã tạm ngưng mọi việc đi biển để lo trang trí ghe thuyền cũng như chuẩn bị các điều kiện khác cho lễ hội. Từ chiều ngày 15 tháng 8 đến sáng ngày 16 tháng 8 âm lịch, quanh khu vực Lăng Ông (nơi thờ cá voi), người ta đã tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian sôi nổi... Khoảng 9 giờ ngày 16 tháng 8, nghi thức chính của lễ hội bắt đầu bằng “Lễ nghinh (rước) Ông” trên biển với hàng trăm chiếc ghe (thuyền) được trang hoàng cờ hoa rực rỡ và có bày hương án cùng các lễ vật như heo quay (với đủ cả “bộ đồ lòng”), xôi, gạo, muối, hoa, trái, nhang, đèn và vàng bạc,... Trong đó, chiếc ghe của chủ lễ phải là ghe lớn nhất và được trang hoàng đặc biệt nhất: rồng được vẽ hai bên thành ghe, hoa (vạn thọ) trang trí bốn góc mui ghe, cờ nước và nhiêu cờ ngũ hành ở trước và sau ghe, những hoành phi đề chữ to “Cung nghinh Ông Thuỷ Tướng? “Hiển hách anh linh” và “Quốc thái dân an” Trên ghe, bên cạnh bàn hương án có linh vị thờ Ông là các lễ vật, các đồ khí tự... và túc trực chung quanh là Ban tế lễ, Ban nhạc lễ cùng các lễ sinh... Tất cả đều mặc lễ phục trang trọng.
Sau vài giờ di chuyển ra khơi xa, trong khi cả đoàn ghe di chuyển chậm lại để chờ đợi thì chiếc ghe của chủ lễ đi thêm một đoạn rồi dừng lại giữa biển để làm “Lễ cúng Ông? Sau ba hồi trống nổi lên, vị chủ lễ bắt đầu thực hiện việc tế tự theo nghi thức cổ truyền Nam Bộ như dâng hương, dâng rượu, dâng trà, đọc văn tế (trước kia sau khi làm lễ xong người ta còn ném các lễ vật xuống biển để “cúng” những người chết biển...). Sau đó, kết thúc “Lễ cúng Ông” trên biển trước đây phải là những tràng pháo ròn rã, là hiệu lệnh để tất cả các ghe thuyền cùng tiến ra đón “Ông” và cùng “Ông” diễu hành quay trở về bờ. Không khí lúc này thật rộn ràng bởi tiếng pháo, tiếng chiêng, tiếng trống vang động cả một vùng biển trời dày đặc những thuyền ghe lớn nhỏ xen cài vào nhau. [...]
Từ bến tàu trở về Lăng Ông lại tiếp tục diễn ra “Lễ rước Ông” rất long trọng với múa lân (sau này có cả múa rồng) cùng tiếng nhạc, tiếng pháo tưng bừng và đông nghịt người kéo theo đoàn rước giữa những bàn hương án toả nhang khói mù mịt hai bên đường đi. Sau khi làm lễ an vị Ông tại lăng, lễ tế Tiền Hiền, Hậu Hiền diễn ra và tiếp theo, ngay tối hôm đó (tức ngày 16 tháng 8, khoảng 12 giờ khuya), lễ “Chánh tế” được cử hành với các nghi thức và lễ vật tương tự như trong lễ Kì Yên của cung đình Nam Bộ. Sau đó là phần “Hát bội” Chen kẽ giữa các nội dung trên là phần tế lễ tự do cho khách thập phương, và đương nhiên không thể thiếu những buổi liên hoan ăn uống, sinh hoạt văn nghệ vui vẻ tại lăng hoặc tại các gia đình ngư dân.
(Huỳnh Quốc Thắng, Lễ hội dân gian của người Việt ở Nam Bộ, Viện Văn hoá và
NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2003, tr. 105 – 109)
Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
LỄ HỘI DÂN GIAN CỦA NGƯỜI VIỆT Ở NAM BỘ
Lễ hội “nghinh Ông” ở xã Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những lễ hội thờ cúng cá voi được xác định đã có lâu đời, ít nhất là từ đầu thế kỉ trước. [...] Tại xã Cần Thạnh, trước ngày lễ hội người ta đã tạm ngưng mọi việc đi biển để lo trang trí ghe thuyền cũng như chuẩn bị các điều kiện khác cho lễ hội. Từ chiều ngày 15 tháng 8 đến sáng ngày 16 tháng 8 âm lịch, quanh khu vực Lăng Ông (nơi thờ cá voi), người ta đã tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian sôi nổi... Khoảng 9 giờ ngày 16 tháng 8, nghi thức chính của lễ hội bắt đầu bằng “Lễ nghinh (rước) Ông” trên biển với hàng trăm chiếc ghe (thuyền) được trang hoàng cờ hoa rực rỡ và có bày hương án cùng các lễ vật như heo quay (với đủ cả “bộ đồ lòng”), xôi, gạo, muối, hoa, trái, nhang, đèn và vàng bạc,... Trong đó, chiếc ghe của chủ lễ phải là ghe lớn nhất và được trang hoàng đặc biệt nhất: rồng được vẽ hai bên thành ghe, hoa (vạn thọ) trang trí bốn góc mui ghe, cờ nước và nhiêu cờ ngũ hành ở trước và sau ghe, những hoành phi đề chữ to “Cung nghinh Ông Thuỷ Tướng? “Hiển hách anh linh” và “Quốc thái dân an” Trên ghe, bên cạnh bàn hương án có linh vị thờ Ông là các lễ vật, các đồ khí tự... và túc trực chung quanh là Ban tế lễ, Ban nhạc lễ cùng các lễ sinh... Tất cả đều mặc lễ phục trang trọng.
Sau vài giờ di chuyển ra khơi xa, trong khi cả đoàn ghe di chuyển chậm lại để chờ đợi thì chiếc ghe của chủ lễ đi thêm một đoạn rồi dừng lại giữa biển để làm “Lễ cúng Ông? Sau ba hồi trống nổi lên, vị chủ lễ bắt đầu thực hiện việc tế tự theo nghi thức cổ truyền Nam Bộ như dâng hương, dâng rượu, dâng trà, đọc văn tế (trước kia sau khi làm lễ xong người ta còn ném các lễ vật xuống biển để “cúng” những người chết biển...). Sau đó, kết thúc “Lễ cúng Ông” trên biển trước đây phải là những tràng pháo ròn rã, là hiệu lệnh để tất cả các ghe thuyền cùng tiến ra đón “Ông” và cùng “Ông” diễu hành quay trở về bờ. Không khí lúc này thật rộn ràng bởi tiếng pháo, tiếng chiêng, tiếng trống vang động cả một vùng biển trời dày đặc những thuyền ghe lớn nhỏ xen cài vào nhau. [...]
Từ bến tàu trở về Lăng Ông lại tiếp tục diễn ra “Lễ rước Ông” rất long trọng với múa lân (sau này có cả múa rồng) cùng tiếng nhạc, tiếng pháo tưng bừng và đông nghịt người kéo theo đoàn rước giữa những bàn hương án toả nhang khói mù mịt hai bên đường đi. Sau khi làm lễ an vị Ông tại lăng, lễ tế Tiền Hiền, Hậu Hiền diễn ra và tiếp theo, ngay tối hôm đó (tức ngày 16 tháng 8, khoảng 12 giờ khuya), lễ “Chánh tế” được cử hành với các nghi thức và lễ vật tương tự như trong lễ Kì Yên của cung đình Nam Bộ. Sau đó là phần “Hát bội” Chen kẽ giữa các nội dung trên là phần tế lễ tự do cho khách thập phương, và đương nhiên không thể thiếu những buổi liên hoan ăn uống, sinh hoạt văn nghệ vui vẻ tại lăng hoặc tại các gia đình ngư dân.
(Huỳnh Quốc Thắng, Lễ hội dân gian của người Việt ở Nam Bộ, Viện Văn hoá và
NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2003, tr. 105 – 109)
Quảng cáo
Trả lời:
Thể loại: văn bản thông tin.
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Đoạn trích trên thuộc kiểu văn bản nào?
Thể loại: văn bản thông tin.
Câu 3:
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Phương thức biểu đạt: thuyết minh.
Câu 4:
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Phương thức biểu đạt: thuyết minh.
Câu 5:
Đoạn trích trên cung cấp thông tin gì cho người đọc?
Đoạn trích trên cung cấp thông tin gì cho người đọc?
Đoạn trích cung cấp thông tin về lễ hội “Nghinh Ông” ở Cần Thạnh: lịch sử, nghi thức trên biển và trên bờ, các lễ vật, trang trí ghe thuyền, múa lân – rồng, âm nhạc, pháo, và các hoạt động văn nghệ, liên hoan của cộng đồng.
Câu 6:
Tác giả đã triển khai thông tin trong văn bản theo cách nào?
Tác giả đã triển khai thông tin trong văn bản theo cách nào?
Thông tin được triển khai theo trật tự thời gian: từ chuẩn bị trước lễ hội, diễn biến nghi thức trên biển, về bờ, đến các hoạt động cuối cùng.
Câu 7:
Chỉ ra một chi tiết cụ thể về nghi thức chính của lễ hội trên biển.
Chỉ ra một chi tiết cụ thể về nghi thức chính của lễ hội trên biển.
Chiếc ghe chủ lễ dừng giữa biển để làm “Lễ cúng Ông”, dâng hương, rượu, trà và đọc văn tế.
Câu 8:
Biện pháp tu từ nổi bật nào được sử dụng trong đoạn đầu của văn bản? Nêu tác dụng.
Biện pháp tu từ nổi bật nào được sử dụng trong đoạn đầu của văn bản? Nêu tác dụng.
- Biện pháp liệt kê: liệt kê chi tiết các lễ vật (heo quay, xôi, gạo, muối, hoa, trái, nhang, đèn, vàng bạc), trang trí trên ghe (rồng, hoa vạn thọ, cờ nước, cờ ngũ hành, hoành phi) và thành phần tham gia (Ban tế lễ, Ban nhạc lễ, lễ sinh) nhằm nhấn mạnh sự công phu, trang trọng và sinh động của lễ hội, giúp người đọc hình dung rõ ràng về không khí và quy mô của nghi lễ.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh quy mô, sự công phu của lễ hội “nghinh Ông”.
+ Gợi hình ảnh sinh động, chi tiết về các nghi thức, lễ vật, trang trí và người tham gia.
+ Tạo cảm giác trang trọng, rộn ràng cho không khí lễ hội, giúp người đọc dễ hình dung và cảm nhận sự long trọng, đặc sắc của sự kiện.
Câu 9:
Những thông tin về trang trí ghe thuyền có vai trò gì trong văn bản?
Những thông tin về trang trí ghe thuyền có vai trò gì trong văn bản?
Nhấn mạnh sự trang trọng, công phu của lễ hội, thể hiện tính truyền thống và nghi lễ đặc sắc.
Câu 10:
Theo em, thông điệp chính của văn bản muốn gửi đến người đọc là gì?
Theo em, thông điệp chính của văn bản muốn gửi đến người đọc là gì?
Giới thiệu giá trị văn hóa, tín ngưỡng của lễ hội Nghinh Ông; thể hiện truyền thống tôn trọng thiên nhiên, nghề biển và tinh thần cộng đồng trong đời sống người Nam Bộ.
Câu 11:
Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về ý nghĩa văn hóa và tinh thần của lễ hội “nghinh Ông” đối với cộng đồng ngư dân ở Nam Bộ.
Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận về ý nghĩa văn hóa và tinh thần của lễ hội “nghinh Ông” đối với cộng đồng ngư dân ở Nam Bộ.
Gợi ý:
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng
- Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).
- Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.
b. Xác định đúng yêu cầu của đoạn văn: ý nghĩa văn hóa và tinh thần của lễ hội “nghinh Ông” đối với cộng đồng ngư dân ở Nam Bộ.
c. Hệ thống ý
- Ý nghĩa văn hóa:
+ Lễ hội “nghinh Ông” là nét văn hóa truyền thống lâu đời của người dân Nam Bộ, thể hiện tín ngưỡng thờ cúng cá voi.
+ Thể hiện sự kính trọng thiên nhiên, biển cả, cầu mong bình an, mùa màng bội thu, ngư dân làm ăn thuận lợi.
- Ý nghĩa tinh thần:
+ Tạo sự gắn kết cộng đồng, đoàn kết ngư dân trong vùng.
+ Giữ gìn các giá trị văn hóa dân gian: múa lân, hát bội, trò chơi dân gian, nghi thức cổ truyền.
+ Mang lại niềm vui, sự hứng khởi, tinh thần lạc quan, động viên ngư dân trước khó khăn.
- Tác động đối với đời sống hiện nay:
+ Giúp thế hệ trẻ hiểu và tiếp nhận giá trị văn hóa truyền thống.
+ Thúc đẩy du lịch văn hóa, phát triển kinh tế địa phương.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chỉnh, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục rõ ràng, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Đoạn văn tham khảo
Lễ hội “nghinh Ông” ở xã Cần Thạnh, huyện Cần Giờ là một nét văn hóa truyền thống lâu đời của người dân Nam Bộ, thể hiện tín ngưỡng thờ cúng cá voi, tôn trọng thiên nhiên và biển cả, đồng thời cầu mong bình an, mùa màng bội thu và công việc làm ăn thuận lợi cho ngư dân. Đây cũng là dịp tạo sự gắn kết cộng đồng, giúp đoàn kết các ngư dân trong vùng, đồng thời bảo tồn các giá trị văn hóa dân gian qua các nghi thức cổ truyền, múa lân, hát bội và trò chơi dân gian. Lễ hội còn mang lại niềm vui, sự hứng khởi và tinh thần lạc quan cho người dân, đồng thời giúp thế hệ trẻ hiểu và tiếp nhận giá trị văn hóa truyền thống. Ngoài ra, lễ hội còn góp phần thúc đẩy du lịch văn hóa, tạo điều kiện phát triển kinh tế địa phương. Như vậy, lễ hội “nghinh Ông” vừa là nghi lễ tôn giáo, vừa là dịp giao lưu văn hóa, giữ gìn bản sắc dân tộc, khẳng định vai trò quan trọng của lễ hội trong đời sống cộng đồng.
Hot: 1000+ Đề thi giữa kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn thuyết minh
- Học sinh biết tạo lập một bài văn thuyết minh đảm bảo đủ cấu trúc 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài.
- Đảm bảo đúng dung lượng khoảng 400 chữ.
b. Xác định đúng đối tượng thuyết minh: hiện tượng sa mạc hóa.
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau
* Mở bài
- Dẫn dắt: Trái Đất đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng.
- Giới thiệu vấn đề: Một trong những hiện tượng đáng lo ngại là sa mạc hóa, khi đất đai màu mỡ biến thành sa mạc cằn cỗi.
* Thân bài
- Giải thích hiện tượng sa mạc hóa
+ Sa mạc hóa là quá trình đất đai bị thoái hóa nghiêm trọng, mất khả năng canh tác, trở nên cằn cỗi, khô hạn như sa mạc.
+ Đây là biểu hiện tiêu cực của biến đổi khí hậu và sự khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên.
- Nguyên nhân hình thành
+ Tự nhiên: thiếu mưa kéo dài, nhiệt độ cao, gió mạnh thổi đất.
+ Con người: phá rừng, khai thác đất nông nghiệp quá mức, chăn thả quá đông, tưới tiêu không hợp lý, ô nhiễm môi trường.
- Tác hại
+ Đất đai mất màu mỡ, giảm năng suất nông nghiệp, ảnh hưởng đến đời sống người dân.
+ Thiếu nước, làm giảm đa dạng sinh học, phá hủy hệ sinh thái.
+ Kinh tế, xã hội: gia tăng nghèo đói, di cư, xung đột tài nguyên.
- Biện pháp phòng chống
+ Trồng cây chắn gió, phủ xanh đất trống, quản lý khai thác đất hợp lý.
+ Sử dụng nước tiết kiệm, áp dụng kỹ thuật nông nghiệp bền vững.
+ Nâng cao ý thức cộng đồng và chính sách bảo vệ đất đai của nhà nước.
* Kết bài
- Khẳng định: Sa mạc hóa là vấn đề nghiêm trọng, phản ánh tác động của con người và thiên nhiên.
- Mở rộng: Hiểu rõ và phòng chống sa mạc hóa giúp bảo vệ môi trường, duy trì năng suất nông nghiệp và cuộc sống bền vững.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Diễn đạt trong sáng, bài viết thể hiện được sự sáng tạo, độc đáo riêng.
Bài viết tham khảo
Trong những thập kỷ gần đây, Trái Đất đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường nghiêm trọng. Một trong những hiện tượng đáng lo ngại là sa mạc hóa, khi đất đai màu mỡ biến thành những vùng cằn cỗi, khô hạn như sa mạc. Hiện tượng này không chỉ làm mất khả năng sản xuất nông nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống con người và hệ sinh thái.
Sa mạc hóa là quá trình đất đai bị thoái hóa nghiêm trọng, mất khả năng canh tác, trở nên cằn cỗi, khô hạn như sa mạc. Đây là biểu hiện tiêu cực của biến đổi khí hậu và sự khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Khi đất đai bị sa mạc hóa, lớp mùn màu mỡ bị xói mòn, cây cối khó sinh trưởng, và vùng đất trở nên khô cằn, thiếu nước, khó phục hồi nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời.
Nguyên nhân dẫn đến sa mạc hóa xuất phát từ cả yếu tố tự nhiên và con người. Về tự nhiên, tình trạng thiếu mưa kéo dài, nhiệt độ cao, gió mạnh thổi đất… góp phần làm đất khô cằn, mất đi độ phì nhiêu. Về phía con người, việc phá rừng, khai thác đất nông nghiệp quá mức, chăn thả gia súc đông, tưới tiêu không hợp lý và ô nhiễm môi trường đều thúc đẩy quá trình sa mạc hóa diễn ra nhanh hơn. Khi con người không bảo vệ đất đai, tự nhiên càng khó cân bằng, tạo điều kiện cho hiện tượng sa mạc hóa lan rộng.
Hiện tượng sa mạc hóa gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Trước hết, đất đai mất màu mỡ, năng suất nông nghiệp giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sinh kế của người dân. Thiếu nước và đất cằn cỗi làm giảm đa dạng sinh học, phá hủy hệ sinh thái tự nhiên. Hơn nữa, sa mạc hóa còn tác động tới kinh tế và xã hội: gia tăng nghèo đói, buộc người dân di cư, thậm chí gây xung đột về tài nguyên đất và nước. Những vùng bị sa mạc hóa nếu không được phục hồi sẽ trở nên khó sinh sống, đe dọa bền vững của cộng đồng dân cư.
Để phòng chống sa mạc hóa, con người cần áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ. Trồng cây chắn gió, phủ xanh đất trống, quản lý khai thác đất hợp lý là những biện pháp kỹ thuật quan trọng. Sử dụng nước tiết kiệm, áp dụng kỹ thuật nông nghiệp bền vững giúp hạn chế khai thác quá mức tài nguyên. Đồng thời, nâng cao ý thức cộng đồng và thực hiện chính sách bảo vệ đất đai của nhà nước sẽ giúp ngăn chặn và giảm thiểu sa mạc hóa, bảo vệ môi trường sống cho thế hệ hiện tại và mai sau.
Sa mạc hóa là hiện tượng thiên nhiên phản ánh tác động kết hợp giữa yếu tố tự nhiên và con người, mang lại nhiều hậu quả nghiêm trọng đối với môi trường và đời sống. Hiểu rõ về hiện tượng này và biết cách phòng chống là điều cần thiết để bảo vệ đất đai, duy trì năng suất nông nghiệp và đảm bảo cuộc sống bền vững cho con người.
Lời giải
Thể loại: văn bản thông tin.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.