Câu hỏi:

29/10/2025 48 Lưu

QUAN ÂM THỊ KÍNH (trích) (1)

Hôm mai trong chốn thâm khuê,

Kẻ đường kim chỉ, người nghề bút nghiên.

Canh khuya bạn với sách đèn,

Mỏi lưng chàng mới tựa bên cạnh nàng.

Phải khi liếc mắt trông chàng,

Thấy râu mọc ngược ở ngang dưới cằm.

Vô tâm xui bỗng gia tâm,

Dao con sẵn đấy, mới cầm lên tay.

Vừa giơ sắp tiễn cho tày,

Giật mình chàng đã tỉnh ngay bấy giờ.

Ngán thay sửa dép ruộng dưa,

Dẫu ngay cho chết, cũng ngờ rằng gian.

Thất thần nào kịp hỏi han,

Một lời la lối rằng toan giết người,

Song thân nghe tiếng rụng rời,

Rằng: “Sao khuya khoắt mà lời gớm thay?”

Thưa rằng: “Giấc bướm vừa say,

“Dao con nàng bỗng cầm tay kề gần.

“Hai vai hộ có quỷ thần,

“Thực hư đôi lẽ xin phân cho tường.”

Nàng vâng thưa hết mọi đường,

Rằng: “Từ gảy khúc loan hoàng đến nay

Án kia nâng để ngang mày,

Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.

Bởi chàng đèn sách mỏi mê,

Gối Ôn Công thủa giấc hòe thiu thiu.

Thấy râu mọc chút chẳng đều,

Cầm dao tiễn để một chiều như nhau.

Há rằng có phụ tình đâu

Muôn trông xét đến tình đầu kẻo oan.

Thác đi phỏng lại sinh hoàn,

“Thì đem lá phổi buồng gan giãi bày”.

Cô, công rằng: “Bảo cho hay,

Trộm hương, cắp phấn cũng đầy chan chan.

Mấy người một ngựa một an,

Nay Trương, mai Lý thế gian hiếm gì?

Ấy may mà tỉnh ngay đi,

Đỉnh-đình-đinh nữa có khi còn đời.

Sự này chớ lấy làm chơi”,

Sai người tức khắc đến mời Mãng Ông.

Trách rằng: “Sự mới lạ lùng,

Sinh con ai dễ sinh lòng ấy đâu?

Sắt cầm bỗng dở dang nhau,

Say đâu với đứa trong dâu hẹn hò.

Sông kia còn có kẻ dò,

Lòng người ai dễ mà đo cho cùng.”

(Trích Quan Âm Thị Kính, in trong Tổng tập Văn học Việt Nam, Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Quốc gia, Nxb Khoa học Xã hội, H.2000)

Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích là gì?

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

PTBĐ chính: tự sự.

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

Thể thơ được sử dụng trong đoạn trích là gì?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thể thơ: lục bát.

Câu 3:

Đoạn trích trên sử dụng điểm nhìn trần thuật ở ngôi thứ mấy?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Ngôi thứ ba.

Câu 4:

Hành động nào của Thị Kính dẫn đến việc nàng bị nghi oan tội giết chồng?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Cắt râu cho chồng

Câu 5:

Chỉ ra một dòng thơ nói về nhân cách của Thị Kính?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Sạch trong một tiết, thảo ngay một bề.

Câu 6:

Xác định nội dung khái quát của đoạn trích.

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Thị Kính cắt râu cho chồng và bị vu cho tội muốn giết chồng

Câu 7:

Qua đoạn trích, tác giả dân gian gián tiếp bày tỏ thái độ gì đối với Thị Kính?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Đồng cảm, xót thương

Câu 8:

Anh/ chị hiểu như thế nào về thành ngữ “sửa dép ruộng dưa” được sử dụng trong đoạn trích?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nghĩa của thành ngữ “sửa dép ruộng dưa”:

- Nghĩa tả thực: quả dưa vốn mọc ra và nằm trên đất, khi đi qua ruộng dưa mà cúi xuống sửa dép, sẽ bị nghi ngờ là đang hái trộm dưa.

- Nghĩa hàm ẩn: muốn nói về những hành động vốn nhằm mục đích này lại bị nghi oan là nhằm mục đích khác.

Câu 9:

Qua những lời thoại của người chồng của Thị Kính, anh/ chị có nhận xét gì về tính cách của nhân vật này?

Xem lời giải

verified Giải bởi Vietjack

Nhận xét về tính cách của nhân vật chồng Thị Kính:

- Sống với vợ nhưng không thấu hiểu phẩm chất của vợ

- Bản tính tiểu nhân, nghĩ xấu cho người khác: la lên khi thấy vợ cầm dao ở cạnh mình

- Nhu nhược, nghe theo lời cha mẹ, nghi oan cho vợ

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức bài văn đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết bài.

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 600 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu.

- Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn lí lẽ và dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý phù hợp theo bố cục ba phần của bài văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:

* Mở bài:

- Giới thiệu đoạn trích: “Quan Âm Thị Kính” là một truyện thơ Nôm đặc sắc trong kho tàng văn học Việt Nam về chủ đề đạo đức thế sự. Đoạn trích đã cho ở phần Đọc hiểu là một trong những đoạn trích tiêu biểu, nói về nguyên cớ dẫn đến nỗi oan giết chồng của Thị Kính.

- Nêu nội dung khái quát cần phân tích, đánh giá: Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng đi vào phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích nói trên.

* Thân bài:

1. Xác định và phân tích, đánh giá chủ đề:

a. Xác định chủ đề:

Qua nỗi oan của Thị Kính, đoạn trích bày tỏ sự đồng cảm, xót thương đối với thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ, đồng thời cũng lên tiếng ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của họ. Đoạn trích cũng ngầm lên án thói trọng nam khinh nữ, tục hôn nhân sắp đặt trong chế độ phong kiến.

b. Phân tích, đánh giá chủ đề:

- Đoạn trích là lời ca ngợi đối với phẩm chất tốt đẹp của Thị Kính. Nàng là người vợ hết mực chăm lo cho chồng để chồng toàn tâm toàn ý lo việc học hành. Nàng dệt cửi, thức đêm để động viên chồng, yêu thương chồng hết mực.

- Nhưng nàng lại phải chịu nỗi oan ức không thể giãi bày. Mọi lời nói thanh minh của nàng đều không thể lay chuyển được chồng và bố mẹ chồng. Điều ấy cho thấy thân phận thấp cổ bé họng của người phụ nữ trong xã hội trọng nam khinh nữ, nơi mà tiếng nói của người phụ nữ không hề có chút trọng lượng.

- Thị Kính cũng là hình ảnh đại diện cho những người phụ nữ trong xã hội xưa, không có quyền tự quyết về hạnh phúc cá nhân của mình. Họ lấy chồng theo sự sắp đặt của bố mẹ, rồi khi bị ruồng rẫy, họ lại bị trả về nhà bố mẹ mà không hề có quyền phản đối, kêu đòi.

- Qua đoạn trích, tác giả dân gian cũng cất lên tiếng nói phê phán tố cáo xã hội phong kiến nam quyền. Đại diện cho cái xã hội ấy là người chồng nhu nhược, là bố mẹ chồng ghê gớm, không thèm lắng nghe tiếng nói của nàng dâu. Họ tự cho mình cái quyền phán quyết số phận của người khác chỉ hoàn toàn dựa trên cảm tính, dựa trên oai quyền của họ.

3. Phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật:

- Ngôi kể: Đoạn trích được kể từ ngôi thứ ba, do vậy, diễn biến trong đoạn trích được tường thuật lại một cách khách quan. Tuy nhiên, để ý kĩ, ta thấy người kể chuyện ở đây, tức tác giả dân gian, có cái nhìn thiện cảm và bênh vực Thị Kính, đồng thời phê phán người chồng và bố mẹ chồng của Thị Kính.

- Nhân vật: Đoạn trích có hai tuyến nhân vật chính diện và phản diện.

+ Nhân vật chính diện là Thị Kính, được khắc họa qua hành động và lời thoại, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp phẩm chất cũng như nỗi oan ức trái ngang mà nàng phải chịu đựng.

+ Các nhân vật phản diện bao gồm người chồng và bố mẹ chồng Thị Kính. Những nhân vật này chủ yếu được khắc họa qua lời nói, qua đó thể hiện tính chất nhu nhược cũng như độc đoán, tàn bạo của họ.

- Bút pháp miêu tả: Đoạn trích chủ yếu kể, tả lại nguyên nhân Thị Kính bị hàm oan và việc Thị Kính bị chồng và bố mẹ chồng buộc tội. Tuy nhiên, thông qua việc miêu tả sự kiện ấy, đoạn trích đã lột tả được tâm trạng oan ức, đau khổ, bất lực của Thị Kính cũng như khắc họa được bản tính xấu xa, chuyên quyền độc đoán của gia đình nhà chồng Thị Kính.

* Kết bài:

- Khẳng định khái quát những nét đặc sắc về chủ đề và nghệ thuật của đoạn trích: Với sự kết hợp của các yếu tố nghệ thuật đặc sắc, đoạn trích đã cho ta thấy được sự đồng cảm của tác giả dân gian đối với thân phận của người phụ nữ, đồng thời lên án mạnh mẽ chế độ nam quyền, tệ hôn nhân sắp đặt trong xã hội phong kiến.

- Nêu ý nghĩa của đoạn trích đối với bản thân và người đọc: Đoạn trích đã khiến ta hiểu được nỗi thống khổ của người phụ nữ trong xã hội cũ, thấy được lợi ích to lớn của việc nam nữ bình quyền trong xã hội hiện đại.

Bài viết tham khảo

“Quan Âm Thị Kính” là một truyện thơ Nôm đặc sắc trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, phản ánh sâu sắc đạo đức và thân phận con người, đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Đoạn trích được trích ở phần đầu của truyện, kể về nguyên cớ dẫn đến nỗi oan “giết chồng” của Thị Kính – một trong những bi kịch mở đầu cho cuộc đời đầy nước mắt của nàng. Qua đó, tác phẩm không chỉ thể hiện lòng cảm thương sâu sắc với số phận người phụ nữ mà còn là lời tố cáo mạnh mẽ những bất công của xã hội xưa.

Trước hết, đoạn trích tập trung thể hiện chủ đề đồng cảm, xót thương cho thân phận người phụ nữ, đồng thời lên án chế độ phong kiến hà khắc, trọng nam khinh nữ. Thị Kính hiện lên là người vợ hiền lành, chu đáo, biết chăm lo cho chồng. Nàng thức khuya dệt cửi, “bạn với sách đèn”, âm thầm chia sẻ gánh nặng cùng chồng để chồng có thể yên tâm đèn sách. Chỉ một hành động rất đỗi nhỏ bé – định tỉa sợi râu mọc ngược cho chồng – cũng cho thấy tấm lòng quan tâm, tỉ mỉ của nàng. Thế nhưng, chính vì “vô tâm xui bỗng gia tâm”, hành động ấy lại trở thành nguyên cớ cho một nỗi oan nghiệt ngã. Chỉ một hiểu lầm, nàng bị vu cho tội “toan giết chồng”, bị đuổi khỏi nhà chồng trong tủi nhục, dù hết lời thanh minh.

Bi kịch ấy không chỉ là nỗi oan của riêng Thị Kính mà còn là nỗi đau chung của bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Lời nói của nàng, dù chân thành đến đâu, cũng không được ai tin tưởng hay bảo vệ. Người chồng – lẽ ra phải là người hiểu và bảo vệ vợ – lại nhu nhược, hồ đồ. Cha mẹ chồng thì độc đoán, khắc nghiệt, chẳng buồn nghe lời phân trần, sẵn sàng kết tội nàng chỉ bằng những phán đoán cảm tính. Qua đó, tác giả dân gian lên án sâu sắc xã hội phong kiến bất công, nơi mà thân phận người phụ nữ bị xem nhẹ, bị tước đoạt quyền nói, quyền được bảo vệ và quyền được sống hạnh phúc. Họ bị ràng buộc trong những khuôn phép khắc nghiệt, từ hôn nhân sắp đặt đến lễ giáo hà khắc, bị áp đặt và phán xét bởi những định kiến của người khác.

Không chỉ mang nội dung nhân đạo sâu sắc, đoạn trích còn có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật. Trước hết là nghệ thuật kể chuyện ở ngôi thứ ba, giúp người kể giữ được giọng điệu khách quan, song vẫn thể hiện được thái độ cảm thương và bênh vực Thị Kính. Cách dùng lời thoại và miêu tả tâm lý nhân vật sinh động: Thị Kính được khắc họa qua cả hành động lẫn lời nói, hiện lên vừa hiền lành vừa đau khổ, bất lực. Trong khi đó, các nhân vật phản diện – người chồng, cha mẹ chồng – lại được khắc họa chủ yếu qua lời nói, thể hiện sự bảo thủ, định kiến và tàn nhẫn. Ngôn ngữ truyện thơ Nôm dân gian giản dị mà giàu sức biểu cảm, có nhịp điệu, gieo vần, dễ đi vào lòng người. Các biện pháp nghệ thuật như đối thoại, miêu tả gián tiếp, cùng những hình ảnh ẩn dụ, thành ngữ (“sửa dép ruộng dưa”, “lòng người ai dễ mà đo cho cùng”) góp phần làm nổi bật tính cách và bi kịch của nhân vật.

Tóm lại, với nghệ thuật kể chuyện khéo léo, ngôn ngữ giản dị mà thấm thía, đoạn trích Quan Âm Thị Kính không chỉ khắc họa sâu sắc nỗi oan khuất và phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ, mà còn thể hiện tinh thần nhân đạo cao cả của tác giả dân gian. Tác phẩm khiến người đọc hôm nay thêm trân trọng giá trị bình đẳng giới, đồng thời biết cảm thông, sẻ chia với những phận người chịu thiệt thòi trong xã hội. Dù đã trải qua bao thế kỷ, tiếng kêu oan của Thị Kính vẫn vang vọng như lời nhắc nhở về khát vọng công bằng, nhân ái và yêu thương trong đời sống con người.

Lời giải

Gợi ý:

- Đảm bảo yêu cầu về hình thức, dung lượng

+ Viết đúng hình thức đoạn văn (diễn dịch, quy nạp, móc xích…).

+ Đảm bảo dung lượng khoảng 200 chữ.

- Xác định đúng vấn đề nghị luận

+ Trình bày suy nghĩ, cảm xúc trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu.

- Hệ thống ý: Bày tỏ cảm xúc của bạn trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu:

Thị Kính là một người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp, chỉ vì có ý tốt mà bị vu oan. Ta cảm thấy xót thương cho nàng, đồng cảm với nỗi oan mà nàng mắc phải. Đồng thời ta cũng cảm thấy căm phẫn tính cách hèn mọn, nhu nhược của người chồng và sự điêu ngoa, ác độc của cha mẹ chồng; qua đó cũng căm phẫn cho xã hội trọng nam khinh nữ.

- Phát triển đoạn văn logic, thuyết phục

+ Dẫn chứng từ văn bản để minh chứng cho nhận định.

+ Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của bản thân trước nỗi oan mà Thị Kính phải gánh chịu.

- Đảm bảo ngữ pháp, liên kết:

+ Trình bày rõ ràng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả.

- Sáng tạo

+ Cách diễn đạt mới mẻ, có suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận.

Đoạn văn tham khảo

Đọc đoạn trích Quan Âm Thị Kính, ta không khỏi xót xa và thương cảm cho số phận người phụ nữ hiền lành, đoan chính ấy. Chỉ vì một hành động xuất phát từ lòng quan tâm – muốn cắt sợi râu mọc ngược cho chồng – mà Thị Kính lại bị vu cho tội “toan giết chồng”. Một nỗi oan nghiệt ngã, phi lý đến đau lòng! Nàng hiền lành, nhu thuận, cả đời giữ trọn đạo làm vợ, thế nhưng chỉ một hiểu lầm, nàng bị đẩy vào cảnh tan nhà nát cửa, bị xã hội phán xét mà không có cơ hội biện minh. Trước cảnh ấy, ta vừa thương, vừa giận. Thương cho người phụ nữ sống trong xã hội phong kiến đầy bất công, khi số phận của họ hoàn toàn phụ thuộc vào lời nói của người khác. Giận cho sự tàn nhẫn, độc đoán của cha mẹ chồng, và cả sự hèn nhát, bạc bẽo của người chồng – những kẻ góp phần đẩy Thị Kính vào bi kịch. Nỗi oan của Thị Kính không chỉ là bi kịch cá nhân, mà còn là lời tố cáo sâu sắc xã hội phong kiến trọng nam khinh nữ, khắc nghiệt với người phụ nữ. Câu chuyện khiến ta thêm trân trọng khát vọng được sống công bằng, được thấu hiểu của những phận đời bé nhỏ như Thị Kính.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP