Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
1. Mở bài
Mẫu: “Thánh Gióng” là một truyện dân gian đáng yêu nhất (trong kho tàng văn học Việt Nam). Truyện kể về anh hùng Gióng tiêu biểu cho lòng yêu nước, quyết tâm thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta, đặc biệt của thiếu niên Việt Nam.
2. Thân bài
a. Cậu bé làng Gióng ra đời
- Đời Hùng Vương thứ 6
- Cha mẹ cậu Gióng: chăm làm ăn, phúc đức, ao ước có con.
- Mẹ cậu Gióng ra đồng, đặt chân mình lên vết chân khổng lồ trên đường ướm thử, về nhà thụ thai mười hai tháng.
- Cậu bé làng Gióng ra đời: Mặt mũi khôi ngô, ba tuổi vẫn không biết đi, biết nói, biết cười.
b. Sự lớn lên kì diệu của cậu bé Gióng
- Giặc Ân, thế rất mạnh, đến xâm chiếm nước ta. Vua truyền sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước.
- Cậu Gióng nói lời đầu tiên với mẹ: Mời sứ giả, lời thứ hai: tâu vua sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, mũ sắt.
- Cậu Gióng lớn nhanh như thổi (ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ), cha mẹ Gióng nhờ bà con, làng xóm gom góp thóc gạo nuôi Gióng, ai cũng sẵn lòng.
c. Chàng trai làng Gióng xung trận
- Thế nước rất nguy, giặc đến chân núi Trâu, người người hoảng hốt, sứ giả đem ngựa, roi, áo giáp sắt đến cho Gióng.
- Cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt: vỗ vào mông ngựa, ngựa hí vang.
- Tráng sĩ phi ngựa tiến thẳng tới nơi có giặc; đánh đón đầu giặc; giết hết lớp này đến lớp khác; giặc chết như rạ. Roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào giặc; ngựa phun lửa. Giặc tan tác.
d. Tráng sĩ Gióng bay lên trời
- Đuổi giặc đến núi Ninh Sóc, tráng sĩ cởi bỏ giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
- Nhớ ơn cứu nước, Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ tại quê nhà.
e. Vết tích còn lại
- Làng Gióng và đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. Hội Gióng vào tháng tư hàng năm.
- Những bụi tre đằng ngà, bị ngựa phun lửa cháy, ngả màu vàng óng, ở huyện Gia Bình.
- Những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp; lửa do ngựa phun ra thiêu cháy một làng nay gọi là làng Cháy.
3. Kết bài
Mẫu: Niềm ao ước được một lần về dự hội Gióng, về thăm quê hương Phù Đổng Thiên Vương, niềm tự hào củà nhân dân nước Việt, của thiếu niên Viêt Nam.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.
Hãy kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
Gợi ý:
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tự sự
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một truyện truyền thuyết bằng lời văn của em.
1. Mở bài
Mẫu: “Thánh Gióng” là một truyện dân gian đáng yêu nhất (trong kho tàng văn học Việt Nam). Truyện kể về anh hùng Gióng tiêu biểu cho lòng yêu nước, quyết tâm thắng giặc ngoại xâm của nhân dân ta, đặc biệt của thiếu niên Việt Nam.
2. Thân bài
a. Cậu bé làng Gióng ra đời
- Đời Hùng Vương thứ 6
- Cha mẹ cậu Gióng: chăm làm ăn, phúc đức, ao ước có con.
- Mẹ cậu Gióng ra đồng, đặt chân mình lên vết chân khổng lồ trên đường ướm thử, về nhà thụ thai mười hai tháng.
- Cậu bé làng Gióng ra đời: Mặt mũi khôi ngô, ba tuổi vẫn không biết đi, biết nói, biết cười.
b. Sự lớn lên kì diệu của cậu bé Gióng
- Giặc Ân, thế rất mạnh, đến xâm chiếm nước ta. Vua truyền sứ giả tìm người tài giỏi cứu nước.
- Cậu Gióng nói lời đầu tiên với mẹ: Mời sứ giả, lời thứ hai: tâu vua sắm ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, mũ sắt.
- Cậu Gióng lớn nhanh như thổi (ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc xong đã căng đứt chỉ), cha mẹ Gióng nhờ bà con, làng xóm gom góp thóc gạo nuôi Gióng, ai cũng sẵn lòng.
c. Chàng trai làng Gióng xung trận
- Thế nước rất nguy, giặc đến chân núi Trâu, người người hoảng hốt, sứ giả đem ngựa, roi, áo giáp sắt đến cho Gióng.
- Cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt: vỗ vào mông ngựa, ngựa hí vang.
- Tráng sĩ phi ngựa tiến thẳng tới nơi có giặc; đánh đón đầu giặc; giết hết lớp này đến lớp khác; giặc chết như rạ. Roi sắt gẫy, tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào giặc; ngựa phun lửa. Giặc tan tác.
d. Tráng sĩ Gióng bay lên trời
- Đuổi giặc đến núi Ninh Sóc, tráng sĩ cởi bỏ giáp sắt, cả người lẫn ngựa từ từ bay lên trời.
- Nhớ ơn cứu nước, Vua phong là Phù Đổng Thiên Vương và lập đền thờ tại quê nhà.
e. Vết tích còn lại
- Làng Gióng và đền thờ Phù Đổng Thiên Vương. Hội Gióng vào tháng tư hàng năm.
- Những bụi tre đằng ngà, bị ngựa phun lửa cháy, ngả màu vàng óng, ở huyện Gia Bình.
- Những vết chân ngựa nay thành những hồ ao liên tiếp; lửa do ngựa phun ra thiêu cháy một làng nay gọi là làng Cháy.
3. Kết bài
Mẫu: Niềm ao ước được một lần về dự hội Gióng, về thăm quê hương Phù Đổng Thiên Vương, niềm tự hào củà nhân dân nước Việt, của thiếu niên Viêt Nam.
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt.
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời kể sinh động, sáng tạo.
Quảng cáo
Trả lời:
Bài văn hoàn chỉnh
Trong kho tàng truyền thuyết Việt Nam, em thích nhất là câu chuyện về Thánh Gióng, một vị anh hùng tiêu biểu cho sức mạnh và lòng yêu nước của dân tộc ta.
Ngày xưa, vào đời Hùng Vương thứ sáu, có hai vợ chồng già hiền lành, chăm chỉ mà chưa có con. Một hôm, người vợ ra đồng, đặt chân lên một vết chân khổng lồ và sau đó thụ thai. Bà mang thai đủ mười hai tháng thì sinh ra một cậu bé khôi ngô, nhưng đến ba tuổi mà vẫn không biết đi, biết nói.
Khi giặc Ân kéo sang xâm lược, sứ giả đi khắp nơi tìm người tài giỏi cứu nước. Lúc ấy, cậu bé mới cất tiếng nói đầu tiên, nhờ mẹ mời sứ giả vào. Cậu xin vua cho rèn ngựa sắt, áo giáp sắt và roi sắt để đánh giặc. Từ đó, cậu lớn nhanh như thổi, ăn bao nhiêu cũng không no, quần áo mặc vào liền căng rách. Dân làng ai cũng gom góp thóc gạo nuôi cậu.
Ngày giặc kéo đến, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt và áo giáp tới. Cậu bé vươn vai thành tráng sĩ, mặc giáp sắt, cưỡi ngựa sắt ra trận. Ngựa phun lửa, roi sắt quật tan quân giặc. Khi roi gãy, Gióng nhổ bụi tre ven đường làm vũ khí. Giặc thua to, bỏ chạy tan tác.
Đuổi giặc đến núi Sóc, Gióng cởi bỏ áo giáp rồi cùng ngựa bay thẳng lên trời. Sau này, vua nhớ công, phong chàng là Phù Đổng Thiên Vương, lập đền thờ ở quê nhà. Nhiều nơi còn để lại dấu vết: những vũng ao được cho là dấu chân ngựa, những bụi tre bị lửa ngựa phun cháy vàng óng.
Câu chuyện Thánh Gióng làm em vô cùng tự hào. Em ước một ngày nào đó được về dự hội Gióng để tưởng nhớ vị anh hùng dân tộc, người thiếu niên đã trở thành biểu tượng bất diệt của sức mạnh và lòng yêu nước Việt Nam.
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Biểu cảm.
Lời giải
Đoạn văn hoàn chỉnh
Bài thơ “Tóc của mẹ tôi” của Phan Thị Thanh Nhàn đã để lại trong em nhiều cảm xúc sâu lắng. Tác giả gợi tả mái tóc mẹ với những sợi đen xen lẫn bạc, như dấu ấn của thời gian và nỗi vất vả đời thường. Người con cảm nhận được trong từng sợi bạc là biết bao lo toan, nhọc nhằn mà mẹ phải chịu vì mình. Lời thơ giản dị nhưng chan chứa yêu thương, vừa thể hiện sự quan tâm, vừa bộc lộ nỗi day dứt của con dành cho mẹ. Đặc biệt, câu thơ “Ước gì tóc mẹ bạc rồi lại xanh” thật ngây thơ mà xúc động, thể hiện mong muốn mẹ trẻ lại, khỏe mạnh và không còn buồn phiền. Bài thơ được viết theo thể lục bát, ngôn ngữ mộc mạc, gần gũi, nhưng giàu hình ảnh gợi cảm. Đọc bài thơ, em càng thấy thương và biết ơn mẹ nhiều hơn. Em tự nhủ sẽ chăm ngoan, học giỏi để mẹ vui lòng và mái tóc mẹ bớt đi những sợi bạc lo âu.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.