Câu hỏi:

19/03/2020 987 Lưu

cho các phép lai sau

(1) Aabb x aaBb.       (2) AB/ab x ab/ab, f=50%.

(3) AB/ab x AB/ab, liên kết gen cả hai bên.

(4) IAI0 x IBI0            (5) Ab/ab x Ab/ab.                             

(6) Ab/aB x Ab/ab, liên kết gen cả hai bên.

(7) Aabbdd x aabbDd

Có bao nhiêu phép lai đời con có tỉ lệ kiểu gen dị hợp chiếm 75%?

A. 5

B. 4. 

C. 6

D. 3

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án A

(1) Aabb x aaBb: dị hợp = 1/2.1/2 = 1/4              

(2) AB/ab x ab/ab, f=50%: dị hợp = 1 - đồng hợp = 1 - 1/4 = 3/4          

(3) AB/ab x AB/ab, liên kết gen cả hai bên. dị hợp = 1/2

(4) IAI0 x IBI0 : dị hợp = 1 - IoIo = 1 - 1/4 = 3/4                      

(5) Ab/ab x Ab/ab.  dị hợp =1/2                         

(6) Ab/aB x Ab/ab, liên kết gen cả hai bên: dị hợp = 3/4

 (7) Aabbdd x aabbDd: dị hơp = 1 - đồng hợp = 1 - 1/4 = 3/4

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. Qúa trình cố định nito

B. Qúa trình amôn hóa và nitrat hóa

C. Qúa trình amôn hóa và phản nitrat hóa

D. Qúa trình nitrat hóa và phản nitrat hóa

Lời giải

Đáp án B

Con đường chuyển hóa nitơ hữu (trong xác sinh vật) trong đất thành dạng nitơ khoáng (NO3- và NH4+) gồm 2 giai đoạn: amon hóa và nitrat hóa.

Quá trình amôn hóa: Các axit amin nằm trong các hợp chất mùn, trong xác bã động vật, thực vật sẽ bị vi sinh vật ( Vi khuẩn amôn hóa) trong đất phân giải tạo thành NH4+ theo sơ đồ

Nitơ hữu cơ + vi khuẩn amôn hóa → NH4+

Quá trình amôn hóa diễn ra như sau:

Chất hữu cơ trong đất → RNH2 + CO2 + phụ phẩm

RNH2 + H2O → NH3 + ROH

Quá trình nitrat hóa: khí NH3 được tạo thành do vi sinh vật phân giải các hợp chất hữu cơ sẽ bị vi khuẩn hiếu khí (vi khuẩn nitrat hóa) như Nitrosomonas oxy hóa thành HNO2 và Nitrosobacter tiếp tục oxi hóa HNO2 thành HNO3 theo sơ đồ

NH4+ + Nitrosomonas → NO2- + Nitrosobacter → NO3-

Quá trình nitrat hóa diễn ra như sau:

2NH3 + 3O 2 → 2 HNO2 + H2O

2 HNO2 + O2 → 2 HNO3

Câu 2

A. Kích thích nảy mầm của hạt, chồi, củ, sinh trưởng chiều cao của cây, phát triển bộ lá, tạo quả không hạt.

B. Làm giảm độ nảy mầm của hạt, chồi, củ, kích thích sinh trưởng chiều cao của cây, tạo quả không hạt

C. Kích thích nảy mầm của hạt, chồi, củ, sinh trưởng chiều cao của cây, tạo quả không hạt

D. Kích thích nảy mầm của hạt, chồi, củ, sinh trưởng chiều cao của cây và phát triển bộ rễ, tạo quả không hạt

Lời giải

Đáp án C

Giberelin:

-       Nơi sản sinh: Ở lá và rễ.

-       Tác động:

+ Ở mức độ tế bào: Tăng số lần nguyên phân và tăng sinh trưởng kéo dài của mọi tế bào.

+ Ở mức độ cơ thể: Kích thích nảy mầm cho hạt, chồi, củ; kích thích sinh trưởng chiều cao cây; tạo quả không hạt; tăng tốc độ phân giải tinh bột.

-       Ứng dụng: Kích thích nảy mầm cho khoai tây; kích thích chiều cao sinh trưởng của cây lấy sợi; tạo quả nho không hạt; tăng tốc độ phân giải tinh bột để sản xuất mạch nha và sử dụng trong công nghiệp sản xuất đồ uống.

Câu 3

A. Có, chúng thoát hơi nước qua lớp cutin trên biểu bì lá.

B. Có, chúng thoát hơi nước qua các sợi lông của lá.

C. Không, vì hơi nước không thể thoát qua lá khi không có khí khổng

D. Có, chúng thoát hơi nước qua lớp biểu bì

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. Gibêrelin

B. Auxin

C. Xitôkinin

D. Êtilen

Đáp án B

Ngọn cây luôn quay về hướng ánh sáng (hướng sáng dương) là do sự phân bố auxin, dạng axit indolaxêtic (AIA) không đều nhau. Auxin vận chuyển chủ động về phía ít ánh sáng. Lượng auxin nhiều đã kích thích sự kéo dài của tế bào. Khi cắt bỏ bao lá mầm ở cây thân thảo thì sinh trưởng dừng lại. Để đỉnh cắt rời vào vị trí cũ thì sự sinh trưởng của thân lại được phục hồi. Mức độ uốn cong của bao lá mầm về phía ánh sáng giúp phát hiện sự có mặt của AIA. Chính AIA được xâm nhập vào thành tế bào làm đứt các vách ngang của xenlulôzơ, làm cho tế bào dãn dài ra.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP