a) Giải phương trình: \(x = \frac{5}{{x - 1}} + 2\sqrt {x - 2} \).
b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\frac{{9y + 49}}{{x + y}} + x + y = 23\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;}\\{x\sqrt x + y\sqrt y = 7(\sqrt x + \sqrt {y)} \;}\end{array}} \right.\)
a) Giải phương trình: \(x = \frac{5}{{x - 1}} + 2\sqrt {x - 2} \).
b) Giải hệ phương trình: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{c}}{\frac{{9y + 49}}{{x + y}} + x + y = 23\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;\;}\\{x\sqrt x + y\sqrt y = 7(\sqrt x + \sqrt {y)} \;}\end{array}} \right.\)Quảng cáo
Trả lời:
a) Điều kiện: \(x \ge 2\). Phương trình đã cho có thể được viết lại thành
\({x^2} - x - 5 = 2\left( {x - 1} \right)\left( {\sqrt {x - 2} } \right)\),
Hay
\({\left( {x - 1} \right)^2} + \left( {x - 2} \right) - 2\left( {x - 1} \right)\sqrt {x - 2} = 4\).
Một cách tương đương, ta có
\({\left( {x - 1 - \sqrt {x - 2} } \right)^2} = 4.\)
Vì \({\left( {x - 1} \right)^2} - \left( {x - 2} \right) = {x^2} - 3x + 3 > 0\) nên \(x - 1 - \sqrt {x - 2} > 0\). Kết hợp với phương trình trên, ta được \(x - 1 - \sqrt {x - 2} = 2\), hay \(x - 3 = \sqrt {x - 2} \). Từ đây, ta suy ra \(x \ge 3\) và \({\left( {x - 3} \right)^2} = x - 2\).
Giải ra, ta được \(x = \frac{{7 + \sqrt 5 }}{2}\) (thỏa mãn). Vậy phương trình đã cho có nghiệm duy nhất \(x = \frac{{7 + \sqrt 5 }}{2}.\)
b) Điều kiện: \(x \ge 0,\;y \ge 0\) và \(x + y \ne 0\). Với chú ý
\(x\sqrt x + y\sqrt y = \left( {\sqrt x + \sqrt y } \right)\left( {x + y - \sqrt {xy} } \right)\).
Và \(\sqrt x + \sqrt y > 0\), phương trình thứ hai của hệ có thể được viết lại thành
\(x + y - \sqrt {xy} = 7.\) (1)
Phương trình thứ nhất của hệ có thể được viết lại thành \(9y + 49 + {\left( {x + y} \right)^2} = 23\left( {x + y} \right)\), hay
\(9\left( {7 + \sqrt {xy} - x} \right) + 49 + {\left( {\sqrt {xy} + 7} \right)^2} = 23\left( {\sqrt {xy} + 7} \right)\).
Sau khi thu gọn, ta được \(x\left( {y - 9} \right) = 0.\) Từ đó \(x = 0\) hoặc \(y = 9\). . Kết hợp với (1), ta tìm được các nghiệm \(\left( {x;y} \right)\) của hệ phương trình đã cho là (0, 7), *1, 9) và (4, 9).
Hot: 1000+ Đề thi cuối kì 1 file word cấu trúc mới 2025 Toán, Văn, Anh... lớp 1-12 (chỉ từ 60k). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
a) Ta có \(CD = CE\) nên tam giác \(CDE\) cân tại C. Suy ra \(\widehat {CDE} = \widehat {CED} = \) \(\frac{{{{180}^0} - \widehat {ACB}}}{2}\).
Áp dụng tính chất góc ngoài trong tam giác AJE, ta thấy
\(\widehat {AJE} = \widehat {CEJ} = \widehat {EAJ} = \) \(\frac{{{{180}^0} - \widehat {ACB}}}{2} - \frac{{\widehat {BAC}}}{2} = \frac{{\widehat {ABC}}}{2}\) = \(\widehat {IBD}\). Suy ra tứ giác BIJD nội tiếp.
b) Do tứ giác BIJD nội tiếp nên \(\widehat {BJI} = \widehat {BDI} = {90^0}.\)
Vì \(\widehat {AJB} = {90^0}\) và \(\widehat {JAB} = \frac{{\widehat {BAC}}}{2} = {45^0}\) nên tam giác JAB vuông cân tại J. Theo giả thiết K là trung điểm của AB, ta có \(JK \bot AB\)
Chú ý rằng \(IF\parallel AM\parallel JK\) (cùng vuông góc với AB) và \(ID\parallel AH\) (cùng vuông góc với BC), ta có
\(\frac{{IF}}{{AM}} = \frac{{KI}}{{KM}} = \frac{{JI}}{{JA}} = \frac{{ID}}{{AN}}.\;\)Vì \(IF = ID\) nên \(AM = AN.\)
c) Đường thẳng qua Q vuông góc với ID cắt AC, AB lần lượt lại R, S.
Vì \(\widehat {IQR} = \widehat {IQS} = \widehat {IER} = \widehat {IFS} = {90^0}\) nên các tứ giác IQER, IQSR nội tiếp. Chú ý rằng tam giác IEF cân tại I, ta có \(\widehat {IRQ} = \widehat {IEQ} = \widehat {IFQ} = \widehat {ISQ}.\) Suy ra, tam giác IRS cân tại I. Do \(IQ \bot RS\) nên Q là trung điểm của RS.
Ta có \(RS\parallel BC\) (cùng vuông góc với ID) và P, Q lần lượt là trung điểm của BC, RS nên A, P, Q thẳng hàng (theo bồ đề hình thang).
Lời giải
a) Đường tròn (O) tiếp xúc với các cạnh của hình thoi ABCD nên O là trung điểm của hai đường chéo AC và BD.
Ta thấy O là tâm đường tròn bàng tiếp góc D của tam giác DGH. Suy ra \(\widehat {GOH} = {180^0} - \widehat {OGH} - \widehat {OHG}\) = \({180^0} - \) \(\frac{{{{180}^0} - \widehat {DGH}}}{2} - \frac{{{{180}^0} - \widehat {DHG}}}{2}\) = \(\frac{{\widehat {DHG} + \widehat {DGH}}}{2} = \frac{{{{180}^0} - \widehat {GDH}}}{2}\).
Do tam giác \(DAC\) cân tại D nên \(\widehat {DAC} = \widehat {DCA}\) = \(\frac{{{{180}^0} - \widehat {ADC}}}{2}\). Kết hợp hai điều trên, ta thấy
\(\widehat {GOH} = \widehat {DAC} = \widehat {DCA}.\)
Từ đó \(\widehat {COG} = {180^0} - \widehat {GOH} - \widehat {AOH} = {180^0} - \widehat {OAH} - \widehat {AOH} = \widehat {AHO}.\)
Suy ra hai tam giác OAH và GCO đồng dạng góc-góc. Vì thế, \(\frac{{OA}}{{GC}} = \frac{{AH}}{{CO}}.\)
Suy ra \(AH.CG = OA.OC = O{A^2}\).
b) Chứng minh tương tự ý trên, ta có \(AE.CF = O{A^2} = AH.CG\). Suy ra \(\frac{{AE}}{{CK}} = \frac{{AH}}{{CF}}\). Chú ý rằng \(\widehat {EAH} = \widehat {GCF}\), ta thu được hai tam giác AEH và CGF đồng dạng cạnh-góc-cạnh. Suy ra \(\widehat {AEH} = \widehat {CGF}.\) Lại có \(\widehat {AEG} = \widehat {CGE}\) (do \(AB\parallel CD\)). Suy ra \(\widehat {HEG} = \widehat {FGE}.\)
Vậy \(EH\parallel FG\) (đpcm).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.