Câu hỏi:

21/03/2020 347 Lưu

Thực hiện các thí nghiệm sau:

(1) Cho hỗn hợp gồm 2a mol Na và a mol Al vào lượng nước dư.

(2) Cho a mol bột Cu vào dung dịch chứa a mol Fe2(SO4)3.

(3) Cho dung dịch chứa a mol KHSO4 vào dung dịch chứa a mol KHCO3.

(4) Cho dung dịch chứa a mol BaCl2 vào dung dịch chứa a mol CuSO4.

(5) Cho dung dịch chứa a mol Fe(NO3)2 vào dung dịch chứa a mol AgNO3.

(6) Cho a mol Na2O vào dung dịch chứa a mol CuSO4

Số trường hợp thu được dung dịch chứa hai muối là 

A. 2 

B.

C.

D.

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Đáp án D

TN 2 tạo ra 2 muối.

+ TN1: Na + H2O → NaOH + ½ H2 sau đó NaOH + Al + H2O → NaAlO2 + 3/2H2.

Với số mol Na = 2 số mol Al, dung dịch thu được có NaOH dư và NaAlO2 (trong đó chỉ có NaAlO2 là muối)

+ TN 2: Cu + Fe2(SO4)3 → CuSO4 + 2FeSO4.

Tỉ lệ số mol Cu = Fe2(SO4)3 → dung dịch thu được có 2 muối FeSO4 vầ CuSO4.

+ TN3: KHSO4 + KHCO3 → K2SO4 + CO2 + H2O.

→ Dung dịch có muối K2SO4.

+ TN 4: BaCl2 + CuSO4 → BaSO4 + CuCl2.

Chú ý: BaSO4 cùng là muối nhưng không nằm trong dung dịch mà tồn tại dưới dạng kết tủa, chất rắn.

 

+ TN 5: Fe(NO3)2 + AgNO3 → Fe(NO3)3 + Ag.

→ Dung dịch có muối Fe(NO3)3.

+ TN 6: Na2O + H2O → 2NaOH sau đó 2NaOH + CuSO4 → Cu(OH)2 + Na2SO4.

→ Dung dịch có Na2SO4.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

A. Trong thí nghiệm này, NaOH chỉ đóng vai trò là chất xúc tác

B. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm. 

C. Ở bước 2, việc thêm nước cất nhằm để hỗn hợp không cạn đi, phản ứng mới thực hiện được. 

D. Sau bước 3, hỗn hợp trong bát sứ tách thành hai lớp, bên trên có một lớp dày đóng bánh màu trắng. Lọc, ép ta được chất có khả năng giặt rửa là bột giặt

Lời giải

Đáp án C

Trong thí nghiệm này: 

- Việc thêm nước cất nhằm để hỗn hợp không cạn đi, phản ứng mới thực hiện được.

- NaOH vừa là chất phản ứng, vừa là chất xúc tác.

- Thêm NaCl giúp hỗn hợp sau phản ứng tách thành 2 lớp.

- Sản phẩm thu được là xà phòng (không phải bột giặt).

Câu 2

A. Sau bước 3, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều trở thành đồng nhất

B. Mục đích chính của việc lắp ống sinh hàn là để làm lạnh và ngưng hơi, tránh chất hữu cơ bay mất

C. Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều tách thành hai lớp. 

D. Ở bước 3, có thể tiến hành đun cách thuỷ

Lời giải

Đáp án A

Etyl axetat có phản ứng thủy phân trong môi trường axit và kiềm:

CH3COOC2H5 + H2O ↔ CH3COOH + C2H5OH.

CH3COOC2H5 + NaOH → CH3COONa + C2H5OH.

Sau bước 3, chất lỏng trong cả 2 ống nghiệm đồng nhất

Câu 3

A. Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng xanh. 

B. Phản ứng trên chứng minh trong phân tử glucozơ có nhiều nhóm -OH

C. Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng

D. Cần lấy dư dung dịch NaOH để đảm bảo môi trường cho phản ứng tạo phức xảy ra. 

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

A. Sau bước 2, nhỏ dung dịch I2 vào cốc thì thu được dung dịch có màu xanh tím

B. Thí nghiệm trên dùng để chứng minh xenlulozơ có chứa nhiều nhóm -OH

C. Sau bước 1, trong cốc thu được hai loại monosaccarit

D. Sau bước 3, trên thành ống nghiệm xuất hiện lớp kim loại màu trắng bạc

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

A. Sau bước 2, trong ống nghiệm thu được dung dịch keo. 

B. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm chuyển thành màu tím

C. Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaOH đặc là để thuỷ phân protein

D. Sau bước 3, phản ứng tạo màu đặc trưng do tạo hợp chất phức giữa peptit có từ 2 liên kết peptit trở lên với ion đồng

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP