Câu hỏi:

01/04/2020 2,007 Lưu

Cho P thuần chủng  thân cao, hoa đỏ lai với P thuần chủng thân thấp, hoa trắng được F1 có 100% thân cao, hoa đỏ. Sau đó cho F1 lai với 1 cây khác (cây A) thu được thế hệ lai (II) có 4 loại kiểu hình, trong đó thân thấp, hoa đỏ chiếm 30% và thân thấp, hoa trắng chiếm 20%. Các kết luận sau:

(1) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa trắng ở thế hệ lai (II) chiếm 5%.

(2) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 3 kiểu gen cùng quy định.

(3) Theo lí thuyết, cây thân thấp, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) có 2 kiểu gen cùng quy định.

(4) Theo lí thuyết, tần số hoán vị gen là 20%.

(5) Theo lí thuyết, cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm 25%.

(6) Theo lí thuyết, ở thế hệ lai (II) có 7 kiểu gen quy định các tính trạng trên.

Trong các kết luận trên, có bao nhiêu kết luận có thể đúng?

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án A

Quy ước: A-thân cao, a - thân thấp; B-hoa đỏ, b-hoa trắng.

P thuần chủng tương phản, F1 đồng nhất dị hợp 2 cặp gen lai với cây khác ra tỉ lệ kiểu hình là 50% thân thấp nên cây đem lai có kiểu gen đồng hợp tử về tính trạng này (aa).

Tỉ lệ kiểu hình thân thấp hoa trắng aabb là:

20% = 40% ab × 50% ab

Có xảy ra hoán vị gen với tần số 20%, kiểu gen của F1 là ABab.

Cây đem lai đồng hợp tử về cặp gen aa, tạo ra giao tử ab với tỉ lệ 50% nên có kiểu gen là aBab.

Ta có phép lai ABab×aBab, f = 20%. Nội dung 4 đúng.

Tỉ lệ cây thân cao, hoa trắng A_bb ở thế hệ II là:

0,1 × 0,5 = 5%. Nội dung 1 đúng.

Nội dung 2 đúng. 3 kiểu gen là: AB//ab, AB//aB, Ab//aB.

Nội dung 3 đúng. 2 kiểu gen là: aB//aB, aB//ab.

Nội dung 5 đúng. Tỉ lệ cây thân cao, hoa đỏ ở thế hệ lai (II) dị hợp 2 cặp gen chiếm:

ABab+AbaB = 0,4 × 0,5 + 0,1 × 0,5 = 25%.

Nội dung 6 đúng. Số kiểu gen tạo ra ở thế hệ (II) là:

4 × 2 - 1 = 7.

Vậy có 6 nội dung đúng.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

Đáp án D

A. Sai. Là thành phần của thành tế bào, màng tế bào, hoạt hoá enzim là vai trò của canxi.

B. Sai. Là thành phần của axit nuclêôtit, ATP, phôtpholipit, côenzim; cần cho nở hoa, đậu quả, phát triển rễ là vai trò của phôtpho.

C. Sai. Là thành phần của prôtêin và axit nuclêic là vai trò của nitơ.

D. Đúng. Vai trò của kali đối với thực vật là: Chủ yếu giữ cân bằng nước và ion trong tế bào, hoạt hoá enzim, mở khí khổng. Kali làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào do đó làm tăng khả năng hút nước của bộ rễ. Kali điều khiển hoạt động của khí khổng làm cho nước không bị mất quá mức trong điều kiện gặp khô hạn.

Vai trò của kali đối với thực vật là Thành phần của thành tế bào (ảnh 1)

Câu 2

Lời giải

Đáp án C

C sai vì vào ban đêm, khí khổng hé mở chứ không phải đóng lại

→ quá trình thoát hơi nước vẫn xảy ra với cường độ yếu.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 5

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 7

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP