Câu hỏi:
12/04/2020 206Khi nghiên cứu dự di truyền hai cặp tính trạng hình dạng lông và kích thước tai của một loài chuột túi nhỏ, người ta đem lại giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về kiểu gen thu được đồng loạt lông xoăn, tai dài. Cho giao phối với nhau thu được như sau:
Chuột cái: 82 con lông xoăn, tai dài; 64 con lông thẳng, tai dài
Chuột đực: 40 con lông xoăn, tai dài; 40 con lông xoăn, tai ngắn; 31 con lông thẳng, tai dài; 31 con lông thẳng, tai ngắn.
Biết rằng tính trạng kích thước tai do một gen quy định. Cho chuột cái lai phân tích, thế hệ con có tỉ lệ kiểu hình ở cả hai giới đực và cái đều là:
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án B
Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng ta có:
Lông xoăn: lông thẳng = (54+27+27) : (42+21:21) = 9 : 7 => Tính trạng hình dạng lông di truyền theo quy luật tương tác gen bổ sung
Quy ước: A-B-: Lông xoăn, A-bb + aaB- + aabb: lông thẳng
: AaBb x AaBb
Tai dài: Tai ngắn = 3 : 1, mặt khác tính trạng tai ngắn chỉ xuất hiện ở con đực => Tính trạng hình dạng tai liên kết di truyền với giới tính X.
Quy ước:
D: Tai dài, d: Tai ngắn.
=> giới cái 100% D-, giới đực: 1D-: 1dd
Nếu các gen PLDL và THTD thì thu được tỉ lệ:
Giới cái thu được tỉ lệ kiểu hình: (9:7).1 = 9 : 7
Giới đực thu được tỉ lệ kiểu hình: (9:7).(1:1) = 9:9:7:7
=> Thỏa mãn kết quả đề bài
Vậy các gen PLDL và THTD
=>
Chuột đực lai phân tích:
=
= (1 lông xoăn : 3 lông thẳng ) . (1 tai dài : tai thẳng )
= 1 lông xoăn, tai dài: 3 lông thẳng, tai dài : 1 lông xoăn, tai ngắn : 3 lông thẳng, tai ngắn.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Ở người gen a nằm trên NST thường gây bệnh bạch tạng, gen A quy định người bình thường, quần thể đã cân bằng di truyền. Biết tần số alen a trong quần thể là 0,6. Có 4 cặp vợ chồng bình thường, mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1 đứa con. Hãy tính xác suất để 4 đứa con sinh ra có đúng 2 đứa con bị bệnh?
Câu 2:
Đoạn AND quấn quanh các nucleoxôm và đoạn nối có khối lượng 12,162.đvC. Biết số nucleotit quấn quanh các nucleoxôm bằng 6,371 lần số nucleotit giữa các đoạn nối. Biết khoảng cách giữa các nucleoxôm là như nhau. Số phân tử protein histon và số nucleotit giữa nucleoxôm kế tiếp lần lượt là:
Câu 3:
Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với gen b quy định cánh cụt; hai cặp gen này cùng nằm trên 1 cặp NST thường. Alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng, gen quy định tính trạng màu mắt trên NST X (không có trên Y). Cho giao phối giữa ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ với thân đen cánh cụt mắt trắng thu được 100% thân xám cánh dài mắt đỏ. Cho giao phối với nhau thu được thấy xuất hiện 48,75% ruồi thân xám, cánh dài mắt đỏ. Cho các nhận định sau đây có bao nhiêu nhận định đúng?
(1) Con cái có kiểu gen
(2) Tần số hoán vị gen của cơ thể là 40%
(3) Tần số hoán vị gen của cơ thể có hoán vị gen là 40%
(4) Ở tỉ lệ kiểu hình xám dài trắng là 16,25%
(5) Ở tỉ lệ kiểu hình xám, ngắn, đỏ gấp 3 lần tỷ lệ xám, ngắn, trắng
(6) Ở tỉ lệ kiểu hình đen, ngắn, đỏ gấp 4,5 lần đen, dài, trắng
(7) Ở tỉ lệ kiểu hình đen, ngắn, trắng là 3.75%
(8) Ở tỉ lệ kiểu hình xám, ngắn, trắng bằng đen, dài trắng
Câu 4:
Ở một loài thực vật, chiều cao cây dao động từ 100 đến 180cm. Khi cho cây cao 100cm lai với cây có chiều cao 180cm được . Chọn 2 cây cho giao phấn với nhau, thống kê các kiểu hình thu được ở , kết quả được biểu diễn ở biểu đồ sau:
Giả thuyết nào sau đây là phù hợp nhất về sự di truyền các tính trạng chiều cao cây?
Câu 5:
Nếu cho rằng chuối nhà 3n có nguồn gốc từ chuối rừng 2n thì cơ chế hình thành chuối nhà được giải thích bằng chuỗi các sự kiện như sau:
1. Thụ tinh giữa giao tử n và giao tử 2n
2. Tế bào 2n nguyên phân bất thường cho cá thể 3n
3. Cơ thể 3n giảm phân bất thường cho giao tử 2n
4. Hợp tử 3n phát triển thành thể tam bội
5. Cơ thể 2n giảm phân bất thường cho giao tử 2n
Câu 6:
Ở một loài hoa có 3 gen phân ly độc lập cùng kiểm soát sự hình thành sắc tố đỏ là . Ba gen này hoạt động trong con đường sinh hóa như sau:
Các alen đột biến cho chức năng khác thường của các alen trên k, l, m mà mỗi alen là lặn so với alen dại của nó. Một cây hoa đỏ đồng hợp về cả 3 alen dại được lai với một cây không màu đồng hợp cả về 3 alen đột biến lặn. Tất cả các cây có hoa màu đỏ. Sau đó cho cây giao phấn với nhau để tạo . Cho các nhận xét sau:
(1) Kiểu hình vàng cam ở phải có kiểu gen k+_l+_mm.
(2) Tỷ lệ hoa màu vàng cam ở là 9/64.
(3) Các cây hoa đỏ ở có kiểu gen k+_l+_m+_.
(4) Tỷ lệ cây có hoa đỏ ở là 27/64.
(5) Tỷ lệ cây có hoa không màu ở là 28/64.
(6) Cơ thể dị hợp 3 cặp gen.
Câu 7:
Màu hoa ở một loài thực vật do một gen có 2 alen trên NST thường quy định. Gen qui định tính trạng màu hoa đỏ là trội hoàn toàn so với alen qui định màu hoa trắng. Các quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình hoa đỏ với tỉ lệ như sau:
Trong các quần thể nói trên, quần thể có kiểu gen dị hợp chiếm tỉ lệ thấp nhất là
về câu hỏi!