Câu hỏi:
06/09/2020 574Ở cà chua, alen A quy định quả màu đỏ là trội hoàn toàn so với alen a quy định quả màu vàng, alen B quy định thân cao là trội hoàn toàn so với alen b quy định thân thấp. Thế hệ P cho cây tứ bội AAaaBbbb tự thụ phấn. Biết các cặp gen nói trên phân li độc lập, giảm phân bình thường, không xảy ra đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
I. Tỉ lệ các loại giao tử ở P là: 1:1:1:1:4:4.
II. F1 có tối đa 12 kiểu gen và 4 kiểu hình.
III. Tỉ lệ cây có kiểu gen đồng hợp về một trong hai tính trạng ở F1 là 37/144.
IV. Tỉ lệ của kiểu gen giống cây P thu được ở thế hệ lai là 1/4.
V. Trong số các cây quả đỏ, thân cao ở F1, cây có kiểu gen dị hợp tử về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ 34/35.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 140k).
Quảng cáo
Trả lời:
Sử dụng sơ đồ hình chữ nhật: Cạnh và đường chéo của hình chữ nhật là giao tử lưỡng bội cần tìm.
=> Giao tử 1AA, 4Aa, 1aa
- I đúng vì tỉ lệ các loại giao tử ở P là: (1: 4:1)(1:1) = 1:1:1:1:4:4.
- II sai vì F1 có 15 kiểu gen và 4 kiểu hình.
Phép lai AAaa × AAaa tạo ra 5 kiểu gen và 2 kiểu hình.
Phép lai Bbbb × Bbbb tạo ra 3 kiểu gen và 2 kiểu hình.
Số kiểu gen tối đa là 5 × 3 = 15.
Số kiểu hình tối đa là 2 × 2 = 4.
- III sai.
Phép lai AAaa × AAaa tạo ra tỉ lệ đồng hợp là : 1/6 ×1/6 × 2 = 2/36.
Phép lai Bbbb × Bbbb tạo ra tỉ lệ đồng hợp là : 1/2 ×1/2 = 1/4.
Tỉ lệ cây có kiểu gen đồng hợp về một trong hai tính trạng ở F1 là: (2/36 × 3/4) + (34/36 × 1/4 ) = 5/18.
- IV đúng.
Tỉ lệ của kiểu gen AAaa là 1/6×1/6× 2 + 4/6 × 4/6 = 18/36 = 1/2.
Tỉ lệ của kiểu gen Bbbb là 1/2×1/2× 2 = 1/2.
Tỉ lệ của kiểu gen giống cây P thu được ở thế hệ lai là: 1/2 × 1/2 = 1/4.
- V đúng.
Trong số các cây quả đỏ, thân cao ở F1, cây có kiểu gen dị hợp tử về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ 34/35.
Cây quả đỏ ở F1 chiếm tỉ lệ 35/36, trong đó cây quả đỏ thuần chủng chiếm tỉ lệ 1/36. Do đó, tỉ lệ của cây quả đỏ dị hợp trên tổng số cây quả đỏ là: (35/36 – 1/36): (35/36) = 34/35.
Toàn bộ cây thân cao F1 đều có kiểu gen dị hợp.
Do vậy, trong số các cây quả đỏ, thân cao ở F1, cây có kiểu gen dị hợp tử về cả hai tính trạng chiếm tỉ lệ 34/35×1 =34/35.
Đáp án cần chọn là: C
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho các cây thân cao, hoa đỏ (P) tự thụ phấn, thu được F1 có tỉ lệ 9 thân cao, hoa đỏ : 3 thân cao, hoa trắng : 3 thân thấp, hoa đỏ : 1 thân thấp, hoa trắng. Lấy 1 cây thân cao, hoa trắng ở F1 cho tự thụ phấn, thu được F2. Biết rằng, mỗi gen quy định một tính trạng. Ở F2, tỉ lệ kiểu hình nào sau đây đúng?
Câu 2:
Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng và gen trội là trội hoàn toàn; cơ thể tứ bội giảm phân chỉ sinh ra giao tử lưỡng bội có khả năng thụ tinh. Xét các phép lai sau:
1. AAaaBbbb × aaaaBBbb.
2. AAaaBBbb × AaaaBbbb.
3. AaaaBBBb × AAaaBbbb.
4. AaaaBBbb × Aabb.
5. AAaaBBbb × aabb
6. AAaaBBbb × Aabb.
Theo lí thuyết, trong 6 phép lai nói trên có bao nhiêu phép lai mà đời con có 9 kiểu gen, 4 kiểu hình?
Câu 3:
Cho biết gen A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với gen a quy định hoa trắng, gen B quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với gen b quy định hạt xanh. Hai cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Cho P thuần chủng cây hoa đỏ, hạt xanh giao phấn với cây hoa trắng, hạt vàng được F1, F1 giao phấn tự do được F2. Lấy 4 cây ở F2, xác suất để trong 4 cây này có một cây hoa đỏ, hạt vàng là:
Câu 4:
Trong trường hợp một gen qui định một tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, các gen phân li độc lập, tổ hợp tự do. Phép lai AaBb × aabb cho đời con có sự phân li kiểu hình theo tỉ lệ
Câu 5:
Ở đậu Hà Lan, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng. Hai cặp gen này phân li độc lập. Cho cây (P) tự thụ phấn, thu được F1 gồm 4 loại kiểu hình. Biết rằng, không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, phát biểu nào sau đây sai?
Câu 6:
Cho biết mỗi gen quy định 1 tính trạng, gen trội là trội hoàn toàn, không phát sinh đột biến mới. Tiến hành phép lai (P): ♂AaBbDD × ♀aaBbDd, thu được F1. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng về F1?
I. Đời F1 có 32 kiểu tổ hợp giao tử.
II. Kiểu hình trội về tất cả các tính trạng chiếm tỉ lệ 3/8.
III. F1 có 4 loại kiểu hình và 12 loại kiểu gen.
IV. Có 4 loại kiểu gen quy định kiểu hình trội về cả 3 tính trạng.
Câu 7:
Ở đậu Hà Lan gen A quy định hạt vàng, a quy định hạt lục, B: hạt trơn, b: hạt nhăn. Hai cặp gen này di truyền phân ly độc lập với nhau: Lai phân tích 1 cây đậu Hà Lan mang kiểu hình trội, thế hệ sau được tỉ lệ 50% vàng trơn: 50% vàng nhăn. Cây đậu Hà Lan đó phải có kiểu gen:
về câu hỏi!