Câu hỏi:
13/08/2021 899Ở 1 loài động vật, con cái (XX), con đực (XY). Khi cho con cái lông dài, thân đen thuần chủng lai với con đực lông ngắn, trắng thu được F1 toàn con lông dài, thân đen. Cho con đực F1 lai phân tích, Fa có tỉ lệ phân li kiểu hình: 122 con cái lông ngắn, thân đen: 40 con cái lông dài, thân đen: 121 con đực lông ngắn, thân trắng: 41 con đực lông dài, thân trắng. Biết tính trạng màu thân do một gen quy định. Theo lí thuyết, có bao nhiêu kết luận sai?
(1). Ở Fa tối đa có 8 loại kiểu gen.
(2). Tính trạng chiều dài lông do hai cặp gen quy định.
(3). Có 2 loại kiểu gen quy định lông ngắn, thân trắng.
(4). Cho các cá thể lông dài ở Fa giao phối ngẫu nhiên, theo lí thuyết đời con cho tối đa 36 loại kiểu gen và 8 loại kiểu hình
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phương pháp:
Cách giải:
Tỷ lệ phân ly ở Fa:
+ Phân li màu thân ở 2 giới khác nhau gen màu thân nằm trên NST giới tính X, F1 thân đen đen trội hoàn toàn so với thân trắng
+ Độ dài lông: lông dài/lông ngắn = 1/3 tính trạng độ dài lông do 2 cặp gen quy định
Quy ước: A- thân đen: a- thân trắng
B-D- Lông dài, bbD-/B-dd/bbdd : trắng
P: XaXaBBDD x XaY bbdd F1: XAXaBbDd: XAY BbDd
Con đực F1 lai phân tích: XAY BbDd x XaXa bbdd
(1) đúng, ở Fa có 2x4 = 8 kiểu gen
(2) đúng
(3) sai, kiểu hình lông ngắn, thân trắng: XaYBbdd:XaYbbDd:XaYbbdd
(4) đúng, Cho các cá thể lông dài ở Fa giao phối ngẫu nhiên: XAxaBbDd x XaYBbDd
Số kiểu gen: 4x9 = 36; số kiểu hình 4x2 = 8
Chọn C
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 2:
Khi nói về vấn đề quản lý tài nguyên cho phát triển bền vững, phát biểu nào sau đây không đúng?
Câu 3:
Cho phép lai: ♂AaBb x ♀AaBb. Trong quá trình giảm phân của hai giới, có 10% số tế bào của giới đực và 12% số tế bào của giới cái xảy ra sự không phân li của cặp Aa trong giảm phân I, giảm phân II bình thường, các tế bào khác giảm phân bình thường. Các hợp tử mang đột biến thể không nhiễm bị chết, các hợp tử đột biến khác đều có sức sống bình thường. Tính theo lí thuyết, tỉ lệ cá thể bình thường tạo ra ở F1 là
Câu 5:
Ở một quần thể động vật, xét 1 gen gồm 2 alen A và a nằm trên NST thường. Ở thế hệ xuất phát (P), khi chưa xảy ra ngẫu phối có tần số alen A ở giới đực trong quần thể là 0,8; tần số alen A ở giới cái là 0,4. Nếu quần thể này thực hiện ngẫu phối, có bao nhiêu dự đoán sau đây đúng? (Biết quần thể không chịu sự tác động của các nhân tố tiên hóa).
(1). Sau 1 thế hệ ngẫu phối, quần thể đạt trạng thái cân bằng di truyền.
(2). Cấu trúc di truyền của quần thể khi đạt trạng thái cân bằng di truyền sẽ là: 0,36AA + 0,48Aa + 0,16aa = 1.
(3). Tần số kiểu gen đồng hợp là 32% sau 1 thế hệ ngẫu phối.
(4) Tần số alen A = 0,6; a = 0,4 duy trì không đổi từ F1
Câu 7:
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu sai khi nói về đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể (NST)?
(1). Đột biến mất đoạn luôn đi kèm với đột biến lặp đoạn NST.
(2). Đột biến chuyển đoạn diễn ra do sự trao đổi các đoạn NST giữa các cromatit trong cặp tương đồng.
(3). Đột biến chuyển đoạn có thể không làm thay đổi số lượng gen trên một NST.
(4). Đột biến mất đoạn có thể làm mất một hoặc một số gen trên NST.
(5). Đột biến cấu trúc chỉ diễn ra trên NST thường mà không diễn ra trên NST giới tính
về câu hỏi!