Câu hỏi:
01/06/2022 931Trong các phát biểu dưới đây, có bao nhiêu phát biểu không đúng khi nói về quá trình dịch mã?
(1) Quá trình dịch mã chỉ kết thúc khi tARN mang một axitamin đặc biệt gắn vào với bộ ba kết thúc trên mARN.
(2) Quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit chỉ thực sự được bắt đầu khi tARN có bộ ba đối
mã là 5’UAX3’ liên kết được với bộ ba khởi đầu trên mARN.
(3) Chuỗi pôlipeptit được giải phóng khỏi ribôxôm sau khi tARN mang axitamin đặc hiệu gắn vào bộ ba mã kết thúc.
(4) Mỗi tiểu phần bé ribôxôm nhận biết và bám tại những trình tự nuclêôtit khác nhau trên cùng một phân tử mARN trong quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
(5) Các ribôxôm khác nhau cùng trượt trên một phân tử mARN sẽ tổng hợp nên các chuỗi pôlipeptit khác nhau.
(6) Liên kết peptit giữa các axitamin được hình thành trước khi ribôxôm tiếp tục dịch chuyển thêm một bộ ba trên mARN theo chiều từ 5’ đến 3’.
(7) Trên một phân tử mARN có thể có nhiều ribôxôm tham gia dịch mã, nhưng ribôxôm này dịch mã xong thì ribôxôm tiếp theo mới được dịch mã.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án B
(1) Sai vì ở bộ ba mã kết thúc là bộ ba vô nghĩa nên không mang thông tin mã hóa bất kì axitamin nào.
(2) Sai vì quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit chỉ thực sự được bắt đầu khi tARN có bộ ba đối mã là 5’UAX3’ (3’UAG5’) liên kết được với bộ ba khởi đầu trên mARN.
(3) Sai vì chuỗi pôlipeptit được giải phóng khi ribôxôm tiếp xúc với bộ ba mã kết thúc, ở bộ ba này không có bất kì tARN nào mang aa đến gắn.
(4) Sai. Mỗi tiểu phần bé ribôxôm nhận biết và bám tại những (cùng một) trình tự nuclêôtit khác nhau (giống nhau) trên cùng một phân tử mARN trong quá trình tổng hợp chuỗi pôlipeptit.
(5) Sai. Các ribôxôm khác nhau cùng trượt trên một phân tử mARN sẽ tổng hợp nên các chuỗi pôlipeptit khác nhau (giống nhau).
(6) Đúng. Liên kết peptit giữa các axitamin được hình thành trước khi ribôxôm ti dịch chuyển thêm một bộ ba trên mARN theo chiều từ 5’ đến 3’.
(7) Sai vì trên một phân tử mARN có thể có nhiều ribôxôm tham gia dịch mã cùng lúc.
Vậy các phát biểu không đúng là: (1), (2), (3), (4), (5), (7)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Cho biết gen mã hóa cùng một loại enzim ở một số loài chỉ khác nhau ở trình tự nuclêôtit sau đây:
Loài |
Trình tự nuclêôtit khác nhau của gen mã hóa enzim đang xét |
Loài A |
X A G G T X A G T T |
Loài B |
X X G G T X A G G T |
Loài C |
X A G G A X A T T T |
Loài D |
X X G G T X A A G T |
Phân tích bảng dữ liệu trên, có thể dự đoán về mối quan hệ họ hàng giữa các loài trên là
Câu 2:
Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng khi nói về quá trình phiên mã các gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ?
(1) Enzim ARN polimeraza gắn vào vùng điều hòa trên mạch mã gốc (có chiều 3’ → 5’) và bắt đầu tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.
(2) Quá trình phiên mã tạo ra mARN gồm các ôxôn được trực tiếp tham gia quá trình dịch mã.
(3) Một gen thực hiện quá trình phiên mã có thể tạo ra các sản phẩm là mARN, tARN, rARN.
(4) Quá trình phiên mã tạo ra các sản phẩm khác nhau có thể sử được sử dụng cùng một loại enzim.
(5) Khi enzim ARN polimeraza di chuyển đến cuối gen gặp bộ ba kết thúc trên mạch mã gốc ở đầu 5’ thì quá trình phiên mã kết thúc.
Câu 3:
Khi nói về quan hệ giữa các cá thể trong quần thể, có các nội dung:
I. Quan hệ cạnh tranh trong quần thể thường gây hiện tượng suy thoái dẫn đến diệt vong.
II. Khi mật độ vượt quá mức chịu đựng của môi trường các cá thể cạnh tranh với nhau làm tăng khả năng sinh sản.
III. Sự phân công trách nhiệm của ong chúa, ong thợ, ong mật trong cùng một đàn ong biểu thị mối quan hệ hỗ trợ cùng loài.
IV. Các cá thể trong quần thể có khả năng chống lại dịch bệnh khi sống theo nhóm.
Số nội dung nói đúng là:
Câu 4:
Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền 2 bệnh ở người
Quy ước |
|
Nam bình thường |
|
Nam bị bệnh G |
|||
Nam bị bệnh H |
|||
Nữ bình thường |
|||
Nữ bị bệnh G |
|||
Nữ bị bệnh H |
Biết rằng không xảy ra đột biến. Có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
(1) Xác suất sinh con bình thường của cặp vợ chồng II-4 và II-5 là 41,67%.
(2) Có 6 người chắc chắn xác định được kiểu gen trong phả hệ trên.
(3) Người phụ nữ II-3 kết hôn với người bị mắc hai bệnh G và H, các con của họ có thể có tối đa 3 kiểu hình.
(4) Gen quy định bệnh G và H là gen trội nằm trên NST giới tính X không có alen tương ứng trên Y.
Câu 5:
Câu 6:
về câu hỏi!