Câu hỏi:
12/07/2024 783Từ kết quả của các giá trị về năng lượng phân tử, độ dài các liên kết và góc liên kết của phân tử C2H6, C3H8 so sánh và nhận xét xu hướng thay đổi các kết quả thu được.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 140k).
Quảng cáo
Trả lời:
- Nhiệt tạo thành phân tử C3H8 là -96,59 kJ/mol âm hơn nhiệt tạo thành phân tử C2H6 là -71,85 kJ/mol. Do cả hai phân tử đều chỉ chứa liên kết đơn, mặt khác số lượng liên kết trong phân tử C3H8 nhiều hơn trong phân tử C2H6
- Bảng giá trị độ dài liên kết và góc liên kết trong phân tử C2H6
Bảng giá trị độ dài liên kết và góc liên kết trong phân tử C3H8
Nhận xét: Độ dài các liên kết và góc liên kết của phân tử C2H6, C3H8 là tương đương nhau.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Từ kết quả độ dài liên kết O-H và góc liên kết H-O-H trong phân tử H2O, so sánh với giá trị thực nghiệm, đưa ra nhận xét (Độ dài liên kết O-H là 0,97, góc liên kết H-O-H là 104,5o)
Câu 2:
a) Bằng phương pháp PM7, tối ưu hóa cấu trúc của phân tử CH4, C4H10.
So sánh giá trị nhiệt tạo thành của phân tử tính được với giá trị thực nghiệm, đưa ra kết luận. Biết giá trị thực nghiệm của phân tử CH4 và C4H10 lần lượt là -74,8 kJ/mol và -126,00 kJ/mol
b) Sử dụng kết quả tính toán ở trên để xác định quy luật biến đổi giá trị nhiệt tạo thành của phân tử trong các dãy chất: CH4, C2H6, C3H8 và C4H10.
Câu 3:
Thực hiện các bước hiển thị các tham số cấu trúc: độ dài các liên kết và góc liên kết của của phân tử C2H6, C3H8.
Câu 4:
Từ kết quả nhiệt tạo thành của phân tử H2O. So sánh với giá trị thực nghiệm, đưa ra kết luận (Giá trị thực nghiệm của phân tử H2O(g) là – 241,8 kJ/mol)
Câu 5:
Hãy tìm hiểu thêm những ưu điểm của Hóa học tính toán khi ứng dụng để tối ưu hóa các quá trình hóa học phức tạp.
về câu hỏi!