Câu hỏi:
13/07/2024 793(Làm việc nhóm) Tìm hiểu bài thí nghiệm hóa học ảo trong phần mềm Yenka và ứng dụng PhET có liên quan đến các chủ đề và chuyên đề trong Chương trình Hóa học 10 (mỗi chủ đề, chuyên đề ít nhất một thí nghiệm). Tiến hành thí nghiệm, quan sát để liên hệ với các nội dung lí thuyết đã học.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 140k).
Quảng cáo
Trả lời:
Sử dụng thể Open – local để mô phỏng thí nghiệm về ảnh hưởng của nồng độ acid HCl đến tốc độ phản ứng
2HCl(aq) + CaCO3(s) → CaCl2(aq) + CO2(g) + H2O(l) (1)
Cách tiến hành:
Bước 1: Nháy chuột vào thẻ Open – local, chọn Reaction Rates.
Bước 2: Nháy chuột vào Concentration and rate (ảnh hưởng của nồng độ lên tốc độ phản ứng). Một mô phỏng đã được thiết kế xuất hiện ở màn hình bên phải.
Bước 3: Nháy chuột vào các quả bóng có màu khác nhau, kéo thẻ vào cuối ống dẫn khí ở các ống nghiệm có nồng độ khác nhau.
Bước 4. Nháy chuột vào nút Pause để thực hiện mô phỏng. Sau khoảng 9 giây nháy chuột lại vào nút Pause để dừng mô phỏng
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Thực nghiệm quan sát chùm hạt alpha sau khi đi qua lá vàng: Có những hạt không thay đổi quỹ đạo ban đầu (vẫn đi thẳng), có những hạt thay đổi quỹ đạo (bị lệch hướng hoặc quay ngược trở lại). Từ kết quả thí nghiệm ảo, hãy cho biết mô hình nguyên tử theo Rutherford hay mô hình bánh pudding có kết quả phù hợp với thực nghiệm. Lí giải vì sao mô hình đó lại phù hợp với thực nghiệm.
Câu 2:
Vì sao khi quan sát ở cấp độ hạt nhân, trong khung hình quan sát thấy hầu như tất cả các hạt alpha đều bị lệch quỹ đạo ban đầu. Trái lại ở cấp độ nguyên tử, trong khung hình chỉ thấy số ít hạt alpha thay đổi quỹ đạo ban đầu.
Câu 3:
Cho biết (kJ mol-1) các chất ở trạng thái tương ứng như sau:
Chất |
Mg(s) |
H2(g) |
HCl(g) |
HCl(aq) |
MgCl2(s) |
MgCl2(aq) |
|
0 |
0 |
-92,3 |
-167,16 |
-641,1 |
-800 |
Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng diễn ra trong thí nghiệm trên và tính của phản ứng
Câu 4:
Một bạn học sinh tính lượng nhiệt tỏa ra trong thí nghiệm như sau. Biết rằng, nhiệt dung riêng của nước là 4,184 J g-1 K-1 (nghĩa là để nâng nhiệt độ của 1,0 g nước lên 1oC thì cần cung cấp 4,184 J nhiệt lượng); khối lượng riêng của nước, D = 1 g mL-1.
- Khối lượng nước là m = V × D = 50 × 1,0 = 50 g
- Lượng nhiệt tỏa ra tính được theo công thức:
Q = C × m × (T2 – T1) = 4,184 × 50 × (46 – 25) = 4393,2 J
Lượng nhiệt tỏa ra thực tế trong thí nghiệm này là bao nhiêu kJ? Vì sao lại có sự sai khác giữa kết quả tính của bạn học sinh và kết quả thực tế?
Câu 5:
Vì sao electron (hạt mang điện tích âm, -1) hầu như không làm thay đổi quỹ đạo chuyển động của hạt alpha (hạt mang điện tích dương, +2)
Câu 6:
Khi tăng năng lượng hạt alpha, hiện tượng quan sát thấy là gì? Năng lượng tăng lên thêm đó gọi là động năng hay thế năng? Hạt alpha có năng lượng cao hơn có làm thay đổi bản chất thí nghiệm hay không?
về câu hỏi!