Bộ 4 đề thi giữa kì Lịch sử & Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
268 người thi tuần này 4.6 1 K lượt thi 20 câu hỏi 45 phút
🔥 Đề thi HOT:
Bộ 3 đề giữa kì 2 Lịch sử & Địa lý 8 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra giữa kì 1 - Môn: lịch sử và địa lí 8 KNTT (Đề 1) có đáp án
Bộ 4 đề thi giữa kì Lịch sử & Địa lí lớp 8 Kết nối tri thức cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
Bộ 3 đề cuối kì 2 Lịch sử & Địa lý 8 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Bộ 4 đề thi giữa kì Lịch sử & Địa lí lớp 8 Chân trời sáng tạo cấu trúc mới có đáp án - Đề 1
Bộ 3 đề giữa kì 2 Lịch sử & Địa lý 8 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 2)
Bộ 3 đề cuối kì 1 Lịch sử & Địa lý 8 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề kiểm tra giữa kì 1 - Môn: lịch sử và địa lí 8 CTST (Đề 1) có đáp án
Nội dung liên quan:
Danh sách câu hỏi:
Lời giải
A. Thuyết tiến hóa.
Lời giải
A. “Những người khốn khổ”.
Câu 3
Đại diện ưu tú của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc những năm đầu thế kỉ XX là
Đại diện ưu tú của phong trào cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Trung Quốc những năm đầu thế kỉ XX là
Lời giải
D. Tôn Trung Sơn.
Lời giải
B. Mở đường cho Trung Quốc phát triển theo hướng xã hội chủ nghĩa.
Lời giải
A. Quân chủ lập hiến.
Lời giải
A. Anh.
Câu 7
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị là
Đến cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, quốc gia duy nhất ở Đông Nam Á giữ được nền độc lập tương đối về chính trị là
Lời giải
C. Xiêm.
Câu 8
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là do: mâu thuẫn giữa
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc ở Đông Nam Á vào cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là do: mâu thuẫn giữa
Lời giải
A. nhân dân thuộc địa với chính quyền thực dân phương Tây.
Lời giải
B. 30 tỉnh và phủ Thừa Thiên.
Câu 10
Việc khai hoang và thành lập các huyện Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình) gắn liền với công lao của nhân vật nào dưới đây?
Việc khai hoang và thành lập các huyện Kim Sơn (Ninh Bình), Tiền Hải (Thái Bình) gắn liền với công lao của nhân vật nào dưới đây?
Lời giải
C. Nguyễn Công Trứ.
Câu 11
Đọc các nhận định sau, trong mỗi ý a), b), c), d), thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Tư liệu. “Năm 1833, Giám mục Ta-be đã xác nhận: Quần đảo Pa-ra-xen, mà người Việt gọi là Cát Vàng hay Hoàng Sa đã được chiếm cứ bởi người Việt xứ Đàng Trong. Hoàng đế Gia Long xét thấy đúng lúc phải vượt biển để tiếp thâu quần đảo Hoàng Sa, vào năm 1816, Ngài đã long trọng treo tại đó lá cờ của xứ Đàng Trong.”
(Theo Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đổi với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 61)
a) Ghi chép của các thương nhân, nhà truyền giáo,… đã từng đến vùng Biển Đông trong các thế kỉ XVI – XIX là nguồn tài liệu quan trọng giúp khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
b) Hoạt động xác lập và thực thi chủ quyền của nhân dân Việt Nam ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa lần đầu tiên được tiến hành dưới thời vua Gia Long.
c) Những biện pháp thực thi chủ quyềnủa nhà Nguyễn là bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
d) Các hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn đã góp phần tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay.
Đọc các nhận định sau, trong mỗi ý a), b), c), d), thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Tư liệu. “Năm 1833, Giám mục Ta-be đã xác nhận: Quần đảo Pa-ra-xen, mà người Việt gọi là Cát Vàng hay Hoàng Sa đã được chiếm cứ bởi người Việt xứ Đàng Trong. Hoàng đế Gia Long xét thấy đúng lúc phải vượt biển để tiếp thâu quần đảo Hoàng Sa, vào năm 1816, Ngài đã long trọng treo tại đó lá cờ của xứ Đàng Trong.”
(Theo Hãn Nguyên Nguyễn Nhã, Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đổi với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, NXB Giáo dục Việt Nam, 2013, tr. 61)
a) Ghi chép của các thương nhân, nhà truyền giáo,… đã từng đến vùng Biển Đông trong các thế kỉ XVI – XIX là nguồn tài liệu quan trọng giúp khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.
b) Hoạt động xác lập và thực thi chủ quyền của nhân dân Việt Nam ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa lần đầu tiên được tiến hành dưới thời vua Gia Long.
c) Những biện pháp thực thi chủ quyềnủa nhà Nguyễn là bằng chứng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
d) Các hoạt động thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của nhà Nguyễn đã góp phần tạo cơ sở lịch sử vững chắc cho hoạt động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam hiện nay.
Lời giải
Nhận định a) Đúng
Nhận định b) Sai
Nhận định c) Đúng
Nhận định d Đúng
Câu 12
Trình bày kết quả và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị. Theo em, cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản để lại những bài học kinh nghiệm gì cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay?
Trình bày kết quả và ý nghĩa của cuộc Duy tân Minh Trị. Theo em, cuộc Duy tân Minh Trị ở Nhật Bản để lại những bài học kinh nghiệm gì cho Việt Nam trong công cuộc đổi mới đất nước hiện nay?
Lời giải
♦ Kết quả: Thành công
♦ Ý nghĩa:
- Giúp cho Nhật Bản giữ được độc lập, chủ quyền; mở đường cho sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ở Nhật Bản.
- Thúc đẩy trào lưu duy tân, cải cách ở các nước trong khu vực.
♦ Bài học kinh nghiệm
- Muốn tồn tại và phát triển phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với những chuyển biến mới của tình hình.
- Cải cách muốn thành công phải xây dựng được một nền tảng kinh tế, chính trị, xã hội vững chắc.
- Tiến hành cải cách toàn diện trong đó chú trọng đến vấn đề: đầu tư phát triển giáo dục con người để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Chú trọng việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống.
- Tiếp thu có chọn lọc và cải biến những giá trị văn hóa, văn minh tiến bộ của thế giới cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt Nam.
Lời giải
A. Đất feralit.
Lời giải
C. Vùng miền núi cao.
Lời giải
D. các đồng bằng.
Lời giải
C. Tiến ra biển.
Lời giải
B. Sự bồi đắp của phù sa sông Hồng và các sông nhánh.
Lời giải
D. 112 tỉ m³/năm
Câu 19
Đọc thông tin sau, trong mỗi ý a), b), c), d), thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Tư liệu. Đất phù sa là loại đất chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên. Đất phù sa thường có độ phì nhiêu cao, giàu chất dinh dưỡng và khoáng chất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng. Vì vậy, đất phù sa thường được sử dụng trong nông nghiệp để trồng các loại cây lương thực, rau màu và cây công nghiệp.
a) Đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển.
b) Đất phù sa có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm.
c) Đất phù sa phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
d)Đất giàu phù sa do hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm.
Đọc thông tin sau, trong mỗi ý a), b), c), d), thí sinh chọn đúng hoặc sai.
Tư liệu. Đất phù sa là loại đất chiếm khoảng 24% diện tích đất tự nhiên. Đất phù sa thường có độ phì nhiêu cao, giàu chất dinh dưỡng và khoáng chất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng. Vì vậy, đất phù sa thường được sử dụng trong nông nghiệp để trồng các loại cây lương thực, rau màu và cây công nghiệp.
a) Đất phù sa được hình thành do sản phẩm bồi đắp của sự phù sa, các hệ thống sông và phù sa biển.
b) Đất phù sa có chứa nhiều oxit sắt và oxit nhôm.
c) Đất phù sa phân bố chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long.
d)Đất giàu phù sa do hình thành trong điều kiện nhiệt độ thấp khiến quá trình phong hoá, phân giải các chất hữu cơ diễn ra chậm.
Lời giải
Nhận định a) Đúng
Nhận định b) Sai
Nhận định c) Đúng
Nhận định d) Sai
Lời giải
- Sử dụng tiết kiệm năng lượng
- Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo: năng lượng mặt trời, gió, sức nước,...
- Sử dụng tiết kiệm và bảo vệ tài nguyên nước.
- Bảo vệ rừng, trồng và bảo vệ cây xanh tạo môi trường trong lành.
- Giảm thiểu và xử lí rác thải, chất thải: phân loại rác, bỏ rác đúng nơi quy định,...
191 Đánh giá
50%
40%
0%
0%
0%