Danh sách câu hỏi
Có 27,889 câu hỏi trên 558 trang
Căn cứ vào nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thất nghiệp thành các loại nào dưới đây?
A. Thất nghiệp theo giới tính, thất nghiệp theo lứa tuổi, thất nghiệp theo vùng.
B. Thất nghiệp tự nguyện, thất nghiệp không tự nguyện, thất nghiệp thời vụ.
C. Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kì.
D. Thất nghiệp theo vùng, lãnh thổ, thất nghiệp theo ngành nghề, dân tộc.
Vấn đề việc làm ở nước ta ngày càng trở nên gay gắt, tỉ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm ngày càng tăng cao, trong khi đó:
- Lao động bổ sung hằng năm lớn mà cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm nên số việc làm không đủ cho lao động.
- Lao động thất nghiệp, thiếu việc làm tập trung ở lứa tuổi dưới 30, do đó cần phải đào tạo, trong khi vốn không thể đáp ứng.
- Đô thị hoá chưa hợp lí nên dân cư, lao động kéo ra thành phố, làm cho vấn đề thất nghiệp ở thành phố càng trầm trọng.
- Vấn đề việc làm gay gắt nhất là ở Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ,... đặc biệt là các thành phố lớn.
- Hậu quả của vấn đề việc làm: thu nhập thấp, chất lượng cuộc sống giảm, nảy sinh nhiều vấn đề xã hội.
Vấn đề việc làm được thể hiện như thế nào trong thông tin trên?
Đọc thông tin
TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG THIẾU VIỆC LÀM
Trong bối cảnh dịch Covid-19 được kiểm soát tốt, hoạt động sản xuất kinh doanh đang trên đà phục hồi mạnh, thị trường lao động quý III năm 2022 tiếp tục duy trì đà phục hồi. Bên cạnh số người có việc làm tăng lên so với quý trước và cùng kì năm trước, số người thiếu việc làm đã giảm đi so với quý trước và cùng kì năm trước. Cụ thể, số người thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2022 là khoảng 871,6 nghìn người, giảm 10,1 nghìn người so với quý trước và đặc biệt giảm 993,6 nghìn người so với cùng kì năm trước. Tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi quý này là 1,92%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 2,54 điểm phần trăm so với cùng kì năm trước. Tỉ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị thấp hơn so với khu vực nông thôn (tương ứng là 1,48% và 2,20%). Như vậy, tình hình thiếu việc làm của người lao động tiếp tục được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn cao hơn cùng kì trước khi dịch Covid-19 xuất hiện (tỉ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động quý III năm 2019 là 1,32%).
Vì sao tình hình thiếu việc làm quý III/2022 giảm so với quý trước và cùng kì năm 2021?
Đọc thông tin
LAO ĐỘNG CÓ VIỆC LÀM
Trong quý 3/2022, tình hình kinh tế - xã hội nói chung và tình hình lao động, việc làm nói riêng tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Số người từ 15 tuổi trở lên có việc làm là 50,8 triệu người, tăng 255,2 nghìn người so với quý trước và tăng 3,5 triệu người so với quý 3/2021 (quý chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi dịch Covid-19). Trong đó, tăng chủ yếu ở khu vực thành thị và ở nam giới, tương ứng là tăng 1,78 triệu người và 1,85 triệu người so với cùng kì năm trước.
Trong tổng số 50,8 triệu lao động có việc làm, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất với 39,0%, tương đương 19,8 triệu người, tiếp đến là lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 33,4%, tương đương gần 17,0 triệu người. Lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng thấp nhất, 27,6%, tương đương 14,0 triệu người. Tỉ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có xu hướng tăng nhẹ so với quý trước (tăng 0,1 điểm phần trăm).
So với quý trước, lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 147,0 nghìn người và tăng 1,3 triệu người so với cùng kì năm trước; lao động trong ngành dịch vụ tăng 5,5 nghìn người so với quý trước và tăng 2,7 triệu người so với cùng kì năm trước; lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 102,6 nghìn người so với quý trước và giảm 432,5 nghìn người so với cùng kì năm trước.
Thông tin trên cho thấy tỉ trọng lao động giữa các khu vực của nền kinh tế diễn ra như thế nào?
Đọc thông tin
Thông tin 1. Thách thức của thị trường lao động bình dương trước đà chuyển dịch
Trong năm 2022, làn sóng cắt giảm lao động diễn ra ở hàng loạt doanh nghiệp phía nam, trong đó tỉnh công nghiệp trọng điểm Bình Dương có đến 37 000 công nhân mất việc, 250 000 công nhân bị giảm giờ làm.
Ban đầu, nhiều nguyên nhân được đưa ra như thiếu đơn hàng khiến doanh nghiệp buộc cắt giảm lao động. Tuy nhiên, vào cuối năm, một nghịch lí xuất hiện: Lao động bị thất nghiệp tăng cao, nhưng các doanh nghiệp cung ứng “than” đỏ mắt vì vẫn chưa tuyển được người.
Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ở Bình Dương đang bước vào giai đoạn tái cơ cấu sản xuất, thay thế toàn bộ bằng công nghệ và đầu tư dây chuyền sản xuất mới, đòi hỏi người lao động có kĩ năng và chuyên môn cao, thích ứng sự chuyển đổi công nghệ tự động hoá. Với công nghệ mới, họ chỉ cần 10 công nhân thì 90 người còn lại sẽ phải nghỉ. Ví dụ nhà máy cơ khí trước đây cần nhiều công nhân thủ công, còn bây giờ hệ thống máy CNC (Computer Numerical Control), robot làm tự động 100%, thì lao động chủ yếu là kĩ sư, tương tác với máy và kiểm soát chất lượng. Hiện nay, lực lượng lao động chất lượng chúng ta lại thiếu rất nhiều.
Việc tái cấu trúc doanh nghiệp và cần lao động kĩ năng cao dẫn đến lao động phổ thông hiện nay rất khó tìm việc, bởi hiệu quả sản xuất thấp, độ chính xác không cao. Trong khi đó, doanh nghiệp đang dịch chuyển theo hướng tự động hoá để tạo ra nguồn thu lớn hơn. Những dự án được cấp phép 10 năm về trước cũng đã hết vòng đời của dự án, do đó doanh nghiệp tái đầu tư bằng công nghệ mới. Đây là lí do chính khiến doanh nghiệp cắt giảm lao động và họ đang sử dụng lao động có kĩ năng cao.
Trên thực tế, những việc cũ mà người lao động phổ thông vẫn làm đã không còn phù hợp. Tại Bình Dương, hiện nay nhiều nhà máy, nhiều doanh nghiệp FDI cũng đã chuyển đổi, đây không chỉ là xu thế của doanh nghiệp mà còn là định hướng của tỉnh. Có nghĩa là, lao động cũ không thể dùng được và doanh nghiệp cần lao động có trình độ, ít nhất là trình độ cơ bản để đào tạo tiếp cận công nghệ cao hơn.
a) Thông tin trên cho thấy xu hướng tuyển dụng lao động của thị trường lao động ở Bình Dương hiện nay diễn ra như thế nào?
b) Người lao động cần phải làm gì trước thực trạng thay đổi tái cấu trúc doanh nghiệp hiện nay?
Thông tin 2. Tình hình lao động, việc làm thành phố hồ chí minh tháng 2 năm 2023
Sau tết Nguyên đán Quý Mão 2023, do còn nhiều doanh nghiệp bị giảm đơn hàng nên nhiều người lao động gặp khó khăn trong đời sống, việc làm.
Theo Liên đoàn Lao động Thành phố Hồ Chí Minh, sau tết Nguyên đán năm 2023, tỉ lệ công nhân lao động quay trở lại công việc trong những ngày đầu năm chiếm khoảng 95%. Trong đó, số công nhân lao động làm việc tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân chiếm 94,7%; doanh nghiệp nhà nước chiếm 97,6%.
Tuy nhiên, còn nhiều doanh nghiệp giảm đơn hàng vào thời điểm trước Tết và tiếp tục thu hẹp sản xuất, cắt giảm lao động. Chẳng hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn PouYuen Việt Nam (quận Bình Tân, thuộc tập đoàn quốc tế Pouchen Đài Loan tại Việt Nam) sẽ không tái kí hợp đồng lao động đối với khoảng 3 000 lao động có hợp đồng lao động từ 1 đến 3 năm khi hợp đồng lao động hết hạn. Ngoài ra, dự kiến trong tháng 2 này, công ty trách nhiệm hữu hạn PouYuen Việt Nam sẽ cắt giảm 3.000 lao động thuộc khu C và khu D.
Theo dự báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các doanh nghiệp lĩnh vực dệt may - giày da vẫn đang tìm kiếm đơn hàng sản xuất cho đến tháng 6/2023 nên tình hình sản xuất vẫn còn nhiều khó khăn.
Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng cắt giảm lao động ở nhiều doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh?
Đọc thông tin
Thông tin 1: Hoạt động xuất khẩu tôm của Việt Nam phục hồi rất tốt từ đầu năm 2022. Tuy nhiên, kể từ giữa năm 2022, giá tôm nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đã tăng kỉ lục. Bên cạnh đó, sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát, các nhà máy, xí nghiệp đều đã mở cửa trở lại thu hút lao động, giá nhân công biến động theo hướng tăng gây khó khăn cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vốn cần nhiều lao động.
Thông tin 2: Lạm phát ở các nước châu Âu làm cho người tiêu dùng tiết kiệm chi tiêu hơn. Mặt hàng tôm được xem là thực phẩm cao cấp nên người tiêu dùng cũng hạn chế tiêu dùng. Do vậy, xuất khẩu tôm sang thị trường châu Âu trong quý III năm 2022 đang chậm lại, nhiều nhà nhập khẩu cho biết sẽ hạn chế đặt hàng từ giữa năm cho đến hết quý III.
a) Thông tin 1 cho em biết điều gì về biến động giá nhân công sau khi dịch COVID-19 được kiểm soát? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy lí giải nguyên nhân biến động đó.
b) Từ thông tin 1, em hãy chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến cung mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam.
c) Thông tin 2 cho em biết điều gì về nhân tố ảnh hưởng đến cầu mặt hàng tôm chế biến xuất khẩu của Việt Nam? Theo em, các doanh nghiệp chế biến tôm xuất khẩu nên làm gì để ứng phó với tình hình trên? Vận dụng hiểu biết về quan hệ cung - cầu, em hãy giải thích cho ý kiến của mình về phương án em đề xuất.