Câu hỏi:
11/07/2024 329Tìm ý cho đề bài: Em hãy tóm tắt văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” bằng cách viết tiếp câu trả lời vào bảng sau:
Phát minh thứ - Tên phát minh: - Người phát minh: - Mục đích ban đầu: - Diễn biến và kết quả: |
Phát minh thứ - Tên phát minh: - Người phát minh: - Mục đích ban đầu: - Diễn biến và kết quả: |
Phát minh thứ - Tên phát minh: - Người phát minh: - Mục đích ban đầu: - Diễn biến và kết quả: |
Phát minh thứ - Tên phát minh: - Người phát minh: - Mục đích ban đầu: - Diễn biến và kết quả: |
Sách mới 2k7: Bộ 20 đề minh họa Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. form chuẩn 2025 của Bộ giáo dục (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Phát minh thứ nhất - Tên phát minh: đất nặn - Người phát minh: Giô-sép Mác Vích-cơ - Mục đích ban đầu: đất sét đặc biệt có công dụng loại bỏ các vết đen do bồ hóng gây ra. - Diễn biến và kết quả: Năm 1957, trộn những chất bột nhão để mô phỏng độ dẻo của đất sét và làm ra đồ chơi trẻ em với nhiều màu sắc. |
Phát minh thứ hai - Tên phát minh: kem que - Người phát minh: Phrăng Ép-pơ-xơn - Mục đích ban đầu: Vô tình dùng một chiếc que trộn bột soda khô và nước lại với nhau. - Diễn biến và kết quả: Phát hiện ra một “que kẹo băng” và khi nếm sẽ có hiện tượng nổ li ti. Năm 1923 đánh dấu ra đời kem que. |
Phát minh thứ ba - Tên phát minh: lát khoai tây chiên - Người phát minh: Gioóc Crăm - Mục đích ban đầu: Crăm khi ấy đang cố phục vụ món khoai tây Pháp. - Diễn biến và kết quả: Do liên tục bị trả món, Crăm đã mất bình tĩnh, làm theo yêu cầu thái lát mỏng hơn và giòn hơn. Sau đó, chúng trở nên phổ biến. |
Phát minh thứ tư - Tên phát minh: giấy nhớ - Người phát minh: Xpen-xơ Vin-vơ và Át Phrai - Mục đích ban đầu: Không biết sử dụng chất dính tạm trong phòng thí nghiệm vào việc gì. - Diễn biến và kết quả: Do có thể dính một vật có trọng lượng nhỏ lên bề mặt mà không làm hư hại, Vin-vơ đã giúp Át Phrai dán một số tờ giấy lên cuốn sách của mình và từ đó phát minh ra đời. |
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Để tóm tắt văn bản thông tin, có thể tiến hành theo trình tự sau:
Bước 1 |
|
Bước 2 |
|
Bước 3 |
|
Câu 2:
Tóm tắt văn bản Những phát minh “tình cờ và bất ngờ” thành một đoạn văn hoặc trình bày bằng sơ đồ
Câu 3:
Đọc mục Định hướng (SGK Ngữ văn 6, tập hai, trang 102) và điền nội dung còn thiếu vào chỗ trống trong các câu sau:
Tóm tắt văn bản là:
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều có đáp án (Đề 1)
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 4)
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo có đáp án (đề 13)
Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 5)
Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 6 Kết nối tri thức có đáp án (Đề 1)
Đề thi học kì 2 Ngữ văn 6 Cánh diều có đáp án (Đề 2)
Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo có đáp án (Đề 6)
về câu hỏi!