Câu hỏi:

12/01/2025 5,770

 Read the following passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct word or phrase that best fits each of the numbered blanks from 34 to 38. COPING WITH TRAFFIC      
Many large cities around the world have struggled to keep up with the increase in traffic in recent times. Densely populated areas, growing car ownership, as well as narrow roads brought for much lower volumes of traffic all (34) __________ to this. In 1975, Singapore decided to introduce a congestion charge - a (35) __________ paid by drivers entering the most traffic-heavy zones of the city. London introduced a congestion charge in 2003.       Public opinion was initially opposed to the idea, (36) __________ people soon became more supportive of the scheme. Despite this, its first decade brought mixed success, and the (37) __________ of cars in the city fell by only 10%. However, the scheme proved massively profitable, (38) __________ allowed the city council to invest in other measures aimed at improving traffic conditions in London. These included cycle lanes, pedestrianized areas and better road surfaces. (Adapted from Oxford Exam Trainer by Helen Weale)

Densely populated areas, growing car ownership, as well as narrow roads brought for much lower volumes of traffic all (34) __________ to this.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Đáp án D

A. result (v): dẫn đến → result in: dẫn đến

B. cause (v): gây ra

C. induce (v): xui khiến, gây ra cái gì

D. contribute (v): đóng góp, góp phần → contribute to something: góp phần vào cái gì

Thông tin: Densely populated areas, growing car ownership, as well as narrow roads brought for much lower volumes of traffic all contribute to this.

Tạm dịch: Các khu vực đông dân cư, tỷ lệ sở hữu ô tô ngày càng tăng, cũng như các con đường hẹp mang lại lưu lượng giao thông thấp hơn nhiều đều góp phần vào điều này.

Dịch bài đọc:

ĐỐI PHÓ VỚI GIAO THÔNG

Nhiều thành phố lớn trên thế giới đã phải vật lộn để theo kịp với sự gia tăng giao thông trong thời gian gần đây. Các khu vực đông dân cư, quyền sở hữu ô tô ngày càng tăng, cũng như những con đường hẹp khiến lưu lượng giao thông giảm đi nhiều đều góp phần vào điều này. Năm 1975, Singapore quyết định áp dụng phí tắc nghẽn - một khoản phí mà người lái xe phải trả khi đi vào các khu vực có lưu lượng giao thông đông đúc nhất của thành phố. London đã áp dụng phí tắc nghẽn vào năm 2003. Ban đầu, dư luận phản đối ý tưởng này, nhưng mọi người đã sớm ủng hộ kế hoạch này hơn. Mặc dù vậy, trong thập kỷ đầu tiên, kế hoạch này đã mang lại thành công trái chiều và số lượng ô tô trong thành phố chỉ giảm 10%. Tuy nhiên, kế hoạch này đã chứng minh được lợi nhuận khổng lồ, cho phép hội đồng thành phố đầu tư vào các biện pháp khác nhằm cải thiện tình trạng giao thông ở London. Những biện pháp này bao gồm làn đường dành cho xe đạp, khu vực dành cho người đi bộ và mặt đường tốt hơn. (Chuyển thể từ Oxford Exam Trainer của Helen Weale)

Câu hỏi cùng đoạn

Câu 2:

In 1975, Singapore decided to introduce a congestion charge - a (35) __________ paid by drivers entering the most traffic-heavy zones of the city.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án B

A. fine (n): tiền phạt

B. fee (n): lệ phí

C. pension (n): lương hưu

D. wage (n): tiền công

Thông tin: In 1975, Singapore decided to introduce a congestion charge - a fee paid by drivers entering the most traffic-heavy zones of the city.

Tạm dịch: Năm 1975, Singapore quyết định áp dụng phí tắc đường - loại phí mà người lái xe phải trả khi đi vào các khu vực đông đúc nhất của thành phố.

Câu 3:

Public opinion was initially opposed to the idea, (36) __________ people soon became more supportive of the scheme.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án B

A. or: hoặc

B. but: nhưng

C. so: vậy nên

D. and: và

Thông tin: Public opinion was initially opposed to the idea, but people soon became more supportive of the scheme.

Tạm dịch: Dư luận ban đầu phản đối ý tưởng này, nhưng mọi người nhanh chóng ủng hộ kế hoạch hơn.

Câu 4:

Despite this, its first decade brought mixed success, and the (37) __________ of cars in the city fell by only 10%.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án A

A. number: số lượng → the number of + số nhiều: số lượng cái gì

B. amount: lượng → the amount of + không đếm được: số lượng cái gì

C. other + số nhiều: khác

D. little + không đếm được: rất ít

Thông tin: Despite this, its first decade brought mixed success, and the number of cars in the city fell by only 10%.

Tạm dịch: Mặc dù vậy, trong thập kỷ đầu tiên, nó đã mang lại những thành công trái chiều và số lượng ô tô trong thành phố chỉ giảm 10%.

Câu 5:

However, the scheme proved massively profitable, (38) __________ allowed the city council to invest in other measures aimed at improving traffic conditions in London.

Xem lời giải

verified Lời giải của GV VietJack

Đáp án D

Ta dùng đại từ quan hệ ‘which’ kết hợp với dấu phẩy để thay thế cho cả mệnh đề đứng trước.

Thông tin: However, the scheme proved massively profitable, which allowed the city council to invest in other measures aimed at improving traffic conditions in London.

Tạm dịch: Tuy nhiên, kế hoạch này đã cho thấy lợi nhuận lớn, cho phép hội đồng thành phố đầu tư vào các biện pháp khác nhằm cải thiện điều kiện giao thông ở London.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1

Lời giải

DỊCH BÀI ĐỌC:

      Hầu hết các bậc cha mẹ đều muốn con trai và con gái của họ có cơ hội thành công như nhau khi chúng lớn lên. Ngày nay, bình đẳng giới chủ yếu được quy định bởi chính sách công và luật pháp. Tuy nhiên, những tư tưởng cổ hủ và nhiều định kiến vẫn còn là một phần trong nền văn hóa của chúng ta và đưa ra những câu hỏi đầy thách thức cho các bậc cha mẹ.

Định kiến giới là những ý tưởng cứng nhắc về cách con trai và con gái nên cư xử. Tất cả chúng ta đều biết những khuôn mẫu này là gì: Một cô gái “nữ tính” nên không an toàn, dễ dãi và hơi phi logic trong suy nghĩ của cô ấy. Một cậu bé “nam tính” phải mạnh mẽ, vô cảm, năng nổ và thích cạnh tranh. Trẻ tiếp xúc với những khuôn mẫu này như thế nào? Theo các nhà nghiên cứu David và Myra Sadker của Đại học Hoa Kỳ ở Washington, D.C., nam sinh và nữ sinh thường được đối xử khác nhau trong lớp học. Họ phát hiện ra rằng khi con trai nói, giáo viên thường đưa ra những nhận xét mang tính xây dựng, khi con gái nói, giáo viên có xu hướng tập trung vào hành vi. Điều quan trọng hơn là cách các cô gái hành động hơn là những gì họ nói.

      Sự nhấn mạnh vào sự khác biệt bắt đầu từ khi sinh ra và tiếp tục trong suốt thời thơ ấu. Ví dụ, ít người sẽ tặng quần áo trẻ em màu hồng cho bé trai hoặc chăn màu xanh cho bé gái. Sau đó, nhiều người trong chúng ta tặng búp bê cho các bé gái và đồ dùng nhà bếp thu nhỏ, trong khi các bé trai nhận được các nhân vật hành động và bộ đồ chơi xây dựng. Không có gì sai với điều đó. Vấn đề nảy sinh khi một số hoạt động nhất định được coi là phù hợp với giới này nhưng không phù hợp với giới kia. Theo Heather J. Nicholson, Ph.D., giám đốc Trung tâm Tài nguyên Quốc gia dành cho Trẻ em gái, Inc., kiểu thực hành này ngăn cản trẻ em trai và trẻ em gái đạt được những kỹ năng quan trọng cho cuộc sống tương lai của chúng.

      Nicholson nói: “Thực tế là xã hội hoạt động như một loại máy phân loại theo giới tính. Trong một cuộc khảo sát gần đây, 58% nữ sinh lớp 8 nhưng chỉ có 6% nam sinh kiếm được tiền khi chăm sóc trẻ nhỏ hơn. Trên mặt khác, 27% nam sinh nhưng chỉ 3% nữ sinh kiếm được tiền khi làm công việc cắt cỏ”. Nếu chúng ta nghiêm túc trong việc giáo dục một thế hệ trở thành những người lao động và cha mẹ tốt, chúng ta cần loại bỏ những định kiến như đã đề cập trước đây.

      Định kiến giới chắc chắn sẽ truyền sang con cái chúng ta. Tuy nhiên, bằng cách nhận thức được những thông điệp mà con cái chúng ta nhận được, chúng ta có thể giúp chúng phát triển những cách để vượt qua những ý kiến sai lầm này. Để chống lại những ý tưởng này, cha mẹ có thể tìm cách thách thức và hỗ trợ con cái của họ, đồng thời khuyến khích sự tự tin theo những cách vượt xa những ý tưởng cố định của xã hội về sự khác biệt của giới tính.

Đáp án A

Câu nào trong các câu sau có thể là ý chính của đoạn văn?

A. Những định kiến lâu đời về giới tính và các tác động của nó.

B. Những định kiến khác nhau về việc con trai và con gái nên cư xử và được đối xử như thế nào.

C. Vai trò của văn hóa trong cách cư xử của các giới tính khác nhau.

D. Ảnh hưởng của giáo dục và xã hội lên định kiến về giới tính.

Căn cứ vào thông tin đoạn 1

Most parents want their sons and daughters to have equal chances of success when they grow up. Today, equality of the sexes is largely mandated by public policy and law. However, old-fashioned ideas and a lot of prejudice are still part of our culture and present challenging questions for parents.

Tạm dịch: Hầu hết cha mẹ nào cũng muốn con trai và con gái họ có cơ hội thành công như nhau khi chúng trưởng thành. Ngày nay, sự bình đẳng về giới tính đã được quy định rộng rãi trong các chính sách công và luật pháp. Tuy nhiên, những tư tưởng lạc hậu và nhiều định kiến vẫn là một phần trong văn hóa của chúng ta và đặt ra nhiều thách thức cho các bậc cha mẹ.

Như vậy, đoạn văn này nói về các định kiến về giới tính và những tác động của chúng.

Lời giải

Đáp án C                                                                                                                                                    

A. fame /feɪm/

B. baby /ˈbeɪbi/

C. many /ˈmeni/

D. plane /pleɪn/

many phát âm là /e/, còn lại phát âm là /eɪ/.

Câu 3

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Câu 6

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP