Câu hỏi:
08/06/2025 967There have never been so many people living in cities in quake zones because the worse the damage can be from a big quake, bringing fires, tsunamis, and the loss of life, property, and maybe an entire city.
We understand how earthquakes happen but not exactly where or when they will occur. Until recently, quakes seemed to occur at random. In Japan, government research is now showing that quakes can be predicted. At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a pattern—pressure builds in a zone and must be released. But a colleague, Naoyuki Kato, adds that laboratory experiments indicate that a fault slips a little before it breaks. If this is true, predictions can be made based on the detection of slips.
Research in the U.S. may support Kato’s theory. In Parkfield, California earthquakes occur about every 22 years on the San Andreas fault. In the 1980s, scientists drilled into the fault and set up equipment to record activity to look for warning signs. When an earthquake hit again, it was years off schedule. At first the event seemed random but scientists drilled deeper. By 2005 they reached the bottom of the fault, two miles down, and found something. Data from two quakes reported in 2008 show there were two “slips’—places where the plates widened—before the fault line broke and the quakes occurred.
We are learning more about these destructive events every day. In the future we may be able to track earthquakes and design an early-warning system. So if the next great earthquake does happen in Tokai, about 100 miles southwest of Tokyo, as some scientists think, the citizens of Tokai may have advance warning.
(Adapted from Reading Explorer 3, Nancy Douglas et al., 2010)
What is the main idea of the passage?
Quảng cáo
Trả lời:
Đáp án C
Ý nào sau đây là ý chính của đoạn văn?
Xét các đáp án:
A. Chúng ta có thể dự đoán động đất bằng cách sử dụng lý thuyết biên độ trượt
B. Có rất nhiều giả thuyết về động đất
C. Nghiên cứu đang chỉ ra rằng chúng ta có thể dự đoán được các trận động đất
D. Các trận động đất là thảm họa thiên nhiên tàn phá nhất trên thế giới
Căn cứ vào thông tin trong bài:
- “In Japan, government research is now showing that quakes can be predicted. At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a pattern - pressure builds in a zone and must be released.”
(Ở Nhật Bản, một nghiên cứu của chính phủ đang cho thấy rằng các trận rung lắc có thể được dự đoán. Tại Viện Nghiên cứu Động đất, trường đại học Tokyo, Koshun Yamaoka nói rằng các trận động đất đều diễn biến theo một xu hướng - sức ép tạo ra phía dưới lớp đất và chắc chắn bị giải phóng ra sau đó.)
- “Research in the U.S. may support Kato’s theory. In Parkfield, California earthquakes occur about every 22 years on the San Andreas fault. In the 1980s, scientists drilled into the fault and set up equipment to record activity to look for warning signs.”
(Một nghiên cứu ở nước Mỹ có khả năng sẽ khiến cho học thuyết của Kato vững vàng hơn. Tại Parkfield, các trận động đất ở California xảy ra khoảng 22 năm một lần tại đường đứt gãy San Andreas. Vào những năm 1980, các nhà khoa học đào sâu xuống phần đứt gãy đó và lắp đặt thiết bị để ghi lại hoạt động để tìm kiếm các dấu hiệu cảnh báo.)
- “We are learning more about these destructive events every day. In the future we may be able to track earthquakes and design an early-warning system.”
Dịch bài đọc
Chưa bao giờ có nhiều người sống ở các thành phố trong vùng động đất như vậy vì thiệt hại do một trận động đất lớn gây ra có thể tồi tệ hơn, gây ra hỏa hoạn, sóng thần và mất mát về người, tài sản và có thể là cả một thành phố.
Chúng ta hiểu động đất xảy ra như thế nào nhưng không biết chính xác chúng sẽ xảy ra ở đâu hoặc khi nào. Cho đến gần đây, động đất dường như xảy ra ngẫu nhiên. Tại Nhật Bản, nghiên cứu của chính phủ hiện đang chỉ ra rằng có thể dự đoán được động đất. Tại Viện nghiên cứu động đất, Đại học Tokyo, Koshun Yamaoka cho biết động đất thực sự tuân theo một mô hình - áp suất tích tụ trong một vùng và phải được giải phóng. Nhưng một đồng nghiệp, Naoyuki Kato, nói thêm rằng các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm chỉ ra rằng một đứt gãy trượt một chút trước khi nó vỡ. Nếu điều này là đúng, có thể đưa ra dự đoán dựa trên việc phát hiện ra các vết trượt.
Nghiên cứu tại Hoa Kỳ có thể ủng hộ lý thuyết của Kato. Tại Parkfield, California, động đất xảy ra khoảng 22 năm một lần trên đứt gãy San Andreas. Vào những năm 1980, các nhà khoa học đã khoan vào đứt gãy và lắp đặt thiết bị để ghi lại hoạt động nhằm tìm kiếm các dấu hiệu cảnh báo. Khi một trận động đất xảy ra lần nữa, nó đã lệch nhiều năm so với lịch trình. Lúc đầu, sự kiện này có vẻ ngẫu nhiên nhưng các nhà khoa học đã khoan sâu hơn. Đến năm 2005, họ đã chạm đến đáy của đứt gãy, sâu hai dặm, và phát hiện ra điều gì đó. Dữ liệu từ hai trận động đất được báo cáo vào năm 2008 cho thấy có hai "vết trượt" - nơi các mảng kiến tạo mở rộng - trước khi đường đứt gãy bị phá vỡ và các trận động đất xảy ra.
Chúng ta đang tìm hiểu thêm về những sự kiện tàn phá này mỗi ngày. Trong tương lai, chúng ta có thể theo dõi động đất và thiết kế một hệ thống cảnh báo sớm. Vì vậy, nếu trận động đất lớn tiếp theo xảy ra ở Tokai, cách Tokyo khoảng 100 dặm về phía tây nam, như một số nhà khoa học nghĩ, thì người dân Tokai có thể được cảnh báo trước.
(Chuyển thể từ Reading Explorer 3, Nancy Douglas và cộng sự, 2010)
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
The underlined phrase “the worse the damage” in the passage means ___________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Cụm từ được gạch dưới “the worse the damage” trong đoạn văn có nghĩa là __________ .
Xét các đáp án:
A. Kết quả của một trận động đất là một cơn sóng thần hoặc một đám cháy gây ra thiệt hại rất lớn.
B. Thiệt hại càng lớn hơn sẽ xảy ra từ những trận động đất ở các thành phố đông đúc dân cư trong vùng nguy hiểm.
C. Sóng thần và các đám cháy bị gây ra bởi các trận động đất lớn mà chúng ta không thể dự đoán trước được.
D. Các thành phố và các khu vực đông dân cư khác có thể phải gánh chịu từ các trận động đất lớn hơn những nơi khác.
Căn cứ vào thông tin trong đoạn 1:
- “There have never been so many people living in cities in quake zones because the worse the damage can be from a big quake, bringing fires, tsunamis, and the loss of life, property, and maybe an entire city.”
Câu 3:
The underlined word “it” in the passage refers to _____________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Từ được gạch dưới “it” trong đoạn văn đề cập tới ________ .
Xét các đáp án:
A. Một khe nứt
B. Một ít
C. Một thí nghiệm
D. Mẫu
Căn cứ vào thông tin trong đoạn 2:
“But a colleague, Naoyuki Kato, adds that laboratory experiments indicate that a fault slips a little before it breaks. If this is true, predictions can be made based on the detection of slips.”
(Nhưng mà một người đồng nghiệp khác, Naoyuki Kato, nói thêm rằng các thí nghiệm trong phòng thí nghiệm cho thấy rằng một khe nứt trượt đi một ít trước khi nó vỡ ra.)
Câu 4:
Which of the following statements is NOT true?
Lời giải của GV VietJack
Đáp án B
Điều nào sau đây không đúng?
A. Khe nứt San Andreas sâu 2 dặm
B. Các nhà khoa học ở Mỹ tìm thấy các vết trượt trong khe nứt vào những năm 1980
C. Các trận động đất xảy ra khoảng 22 năm một lần dọc theo khe nứt San Andreas
D. Một khe nứt tại vết nứt có thể dự đoán khi nào khe nứt đó vỡ
Căn cứ vào thông tin trong đoạn 3:
“In the 1980s, scientists drilled into the fault and set up equipment to record activity to look for warning signs.”
(Vào những năm 1980, các nhà khoa học đào sâu vào khe nứt và gắn thiết bị để ghi lại hoạt động để tìm các dấu hiệu cảnh báo.)
Câu 5:
Evidence for the pre-slip theory has been found by scientists in __________.
Lời giải của GV VietJack
Đáp án A
Các chứng cứ cho học thuyết biên độ trượt được tìm thấy bởi các nhà khoa học tại _______ .
Xét các đáp án:
A. Nhật Bản và Mỹ
B. Tokai và San Andreas
C. Parkfield và Kato
D. California và Tokyo
Căn cứ vào thông tin trong bài:
- “At the Earthquake Research Institute, University of Tokyo, Koshun Yamaoka says earthquakes do follow a pattern—pressure builds in a zone and must be released.”
(Tại Viện Nghiên cứu Động đất, trường đại học Tokyo, Koshun Yamaoka nói rằng các trận động đất đều diễn biến theo một xu hướng - sức ép tạo ra phía dưới lớp đất và chắc chắn bị giải phóng ra sau đó.)
- “Research in the U.S. may support Kato’s theory. In Parkfield, California earthquakes occur about every 22 years on the San Andreas fault.”
(Một nghiên cứu ở nước Mỹ có khả năng sẽ khiến cho học thuyết của Kato vững vàng hơn.)
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Tất cả các loại thực vật và động vật khác nhau trong một cộng đồng tự nhiên đều ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này đạt được bởi các loài thực vật và động vật tương tác với nhau và với môi trường sống xung quanh của chúng. Một ví dụ về một cộng đồng tự nhiên là một khu rừng, và một khu rừng thường bị chi phối bởi một loài thực vật cụ thể, chẳng hạn như cây sồi trong rừng sồi. Cây sồi trong ví dụ này do đó được gọi là loài ưu thế nhưng cũng có nhiều loại thực vật khác, từ những bụi gai, bụi cây, và các cây nhỏ để rêu, địa y và tảo phát triển trên thân chúng và đá.
Thực vật của một quần thể chính là những nhà sản xuất: chúng sử dụng các-bon-đi-ô-xít, oxy, nitơ để xây dựng mô của chúng bằng cách sử dụng năng lượng dưới dạng ánh sáng mặt trời. Các mô thực vật tạo thành thức ăn cho động vật ăn thực vật (động vật ăn cỏ) mà lần lượt được ăn bởi động vật ăn thịt (động vật ăn thịt). Do đó, thực vật tạo ra nguồn cung cấp thực phẩm cơ bản cho tất cả các loài động vật của một cộng đồng. Bản thân động vật là người tiêu thụ, và vừa là động vật ăn cỏ hoặc là động vật ăn thịt.
Ví dụ về động vật ăn cỏ trong một cộng đồng rừng là thỏ, nai, chuột và ốc, và côn trùng như rệp và sâu bướm. Các động vật ăn cỏ đôi khi là thức ăn của các loài động vật ăn thịt. Những loài động vật ăn thịt gồm nhiều chủng loại, từ côn trùng như bọ cánh cứng và bọ cánh ren đến động vật như cú, chuột chù và cáo. Các loài động vật ăn thịt gồm nhiều loài, từ côn trùng như bọ cánh cứng và cánh ren đến các loài động vật như cú, chồn và cáo. Một số loài động vật ăn thịt ăn động vật ăn cỏ, một số ăn thịt loài nhỏ hơn, trong khi có một số loài ăn cả hai: một con cú nâu sẽ ăn bọ cánh cứng và chuột chù, chuột đồng và các loài chuột khác. Những mối quan hệ về thức ăn giữa các thành viên khác nhau của cộng đồng được gọi là chuỗi thức ăn hoặc mạng lưới thức ăn. Tất cả các chuỗi thức ăn đều bắt đầu từ thực vật. Các liên kết của chuỗi được hình thành bởi các động vật ăn cỏ ăn thực vật và động vật ăn thịt ăn ăn động vật ăn cỏ. Có nhiều sinh vật hơn ở gốc của chuỗi thức ăn hơn là ở trên cùng; ví dụ, có nhiều cây xanh hơn các loài động vật ăn thịt trong quần thể.
Đáp án A
Kiến thức về giới từ
Ta có cụm giới từ: interact with /ˌɪntəˈrækt wɪð/: tương tác, tác động ảnh hưởng lẫn nhau
Lời giải
Vi khuẩn là những sinh vật nhỏ nhất được biết đến với cấu trúc tế bào. Những vi sinh vật không màu, đơn bào này tồn tại ở bất cứ nơi nào có thể tìm thấy chất hữu cơ: trong đất, trong nước và trong không khí. Vì hầu hết chúng không có diệp lục, chúng không thể sử dụng năng lượng ánh sáng để tổng hợp thức ăn của chúng, như thực vật. Chúng phải lấy thức ăn theo cách khác. Do đó, vi khuẩn giống như động vật. Tuy nhiên, vì chúng được bao bọc trong thành tế bào, nên chúng chỉ có thể hấp thụ thức ăn đã phân hủy như thực vật.
Mặc dù hầu hết các vi khuẩn không chứa chất diệp lục, một số chúng có thể tự tổng hợp thực phẩm hữu cơ từ các vật liệu vô cơ đơn giản. Tuy nhiên, chúng không sử dụng năng lượng ánh sáng cho mục đích này. Những sinh vật khác lấy thức ăn có sẵn từ thực vật và động vật chết. Vẫn còn những sinh vật khác là ký sinh trùng. Ký sinh trùng có thể xâm nhập vào các sinh vật sống khác và lấy thức ăn từ chúng. Khi làm như vậy, chúng thường gây bệnh hoặc cái chết cho vật chủ.
Đáp án B
Kiến thức về wh-ever words
These colorless, one-celled micro-organisms exist (1) ______ organic matter is found: in soil, in water and in the air.
Tạm dịch: Những vi sinh vật đơn bào không màu này tồn tại ở bất cứ nơi nào có tồn tại chất hữu cơ: trong đất, trong nước và trong không khí.
=> Ta dùng wherever: bất cứ nơi nào, các đáp án còn lại không hợp nghĩa và ngữ pháp.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Bộ câu hỏi: [TEST] Từ loại (Buổi 1) (Có đáp án)
Bài tập chức năng giao tiếp (Có đáp án)
Bộ câu hỏi: Các dạng thức của động từ (to v - v-ing) (Có đáp án)
15000 bài tập tách từ đề thi thử môn Tiếng Anh có đáp án (Phần 1)
500 bài Đọc điền ôn thi Tiếng anh lớp 12 có đáp án (Đề 1)
Bộ câu hỏi: Thì và sự phối thì (Phần 2) (Có đáp án)
Trắc nghiệm Tiếng anh 12 Tìm từ được gạch chân phát âm khác - Mức độ nhận biết có đáp án
Bộ câu hỏi: Cấp so sánh (có đáp án)
Hãy Đăng nhập hoặc Tạo tài khoản để gửi bình luận