Câu hỏi:

13/07/2024 15,137 Lưu

Nhận biết 4 dung dịch mất nhãn sau: ethanol, acetaldehyde, ethyl acetate và acetic acid bằng phương pháp hoá học.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Trích mẫu thử, dùng quỳ tím thử các mẫu, chỉ có CH3COOH làm quỳ tím hoá đỏ. Các mẫu thử còn lại (C2H5OH, CH3CHO, CH3COOC2H5) không làm quỳ tím đổi màu.

Dùng Na cho tác dụng với các mẫu còn lại, chỉ có C2H5OH cho sủi bọt khí H2, các mẫu thử còn lại (CH3CHO, CH3COOC2H5) không hiện tượng.

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

Hai mẫu còn lại thực hiện phản ứng tráng bạc, acetaldehyde có hiện tượng tráng bạc, ethyl acetate không có hiện tượng, mẫu còn lại là ethyl acetate.

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

Hoặc có thể trình bày dưới dạng bảng. Trích mẫu thử, sử dụng các thuốc thử, kết quả thu được ở bảng sau:


Mẫu

Thuốc thử

CH3COOH

C2H5OH

CH3CHO

CH3COOC2H5

Quỳ tím

hoá đỏ

Na

h2

[Ag(NH3)2]OH

Ag↓

Các phương trình hoá học:

2C2H5OH + 2Na → 2C2H5ONa + H2

CH3CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH3COONH4 + 2Ag↓ + 3NH3 + H2O

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

Đáp án đúng là: B

Phương trình hóa học:

HOOC-C6H4-OH + CH3OH  H2SO4dac,t° HO-C6H4-COOCH3 + H2O

salicylic acid                      methyl salicylate

HO-C6H4-COOCH3 + 2NaOH → NaOOC-C6H4-ONa + CH3OH + H2O

0,1                 0,2                                                           (mol)

Lời giải

Phương trình hoá học:

(C6H10O5)n + nH2H+nC6H12O6                       (H1 = 80%)

C6H12­O  enzyme  2C2H5OH + 2CO2       (H2 = 90%)

Theo phương trình: ntinhbột = 1 mol => nethanol = 2 mol => methanol (LT) = 92 gam

Do hiệu suất các giai đoạn là 80% và 90% nên

H = 80×90% = 72%

Khối lượng ethanol thực tế: methanol (TT) = 92 × 72% = 66,24 (g).

Thể tích dung dịch ethanol 40° là: Vethanol40o=66,2440×100=209,62(mL)