Câu hỏi:
12/07/2024 380Ở nhiệt độ thường, những kim loại nào có thể phản ứng được với dung dịch HCl 1 M, những kim loại nào có thể phản ứng được với H2O để tạo ra H2? Giải thích.
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Ở nhiệt độ thường:
- Những kim loại có thể phản ứng được với dung dịch HCl 1 M là: Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb…
- Những kim loại có thể phản ứng được với H2O để tạo ra H2 là: Li, K, Ba, Ca, Na…
Giải thích:
- Trong môi trường trung tính, có:
2H2O + 2e ⇌ H2 + 2OH- với= – 0,413 V
Cặp oxi hóa – khử Mn+/M của các kim loại Li, K, Ba, Ca, Na có giá trị thế điện cực chuẩn nhỏ hơn – 0,413 V nên các kim loại đó có thể tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo thành hydroxide và khí hydrogen.
- Trong môi trường acid, có:
2H+ + 2e ⟶ H2 với = 0 V
Cặp oxi hóa – khử Mn+/M của các kim loại Li, K, Ba, Ca, Na, Mg, Al, Zn, Cr, Fe, Ni, Sn, Pb có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn 0 V có thể khử được ion H+ trong dung dịch acid tạo thành khí H2.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Câu 2:
Thí nghiệm 2: Phản ứng của kim loại với dung dịch muối
Chuẩn bị:
- Hoá chất: Đinh sắt đã được đánh sạch bề mặt, dung dịch copper(II) sulfate 1 M.
- Dụng cụ: Cốc thuỷ tinh.
Tiến hành: Cho đinh sắt vào cốc thuỷ tinh chứa dung dịch copper(II) sulfate 1 M.
Yêu cầu: Sau khoảng 10 phút, quan sát, mô tả hiện tượng và giải thích.
Câu 3:
Cho đinh sắt đã được đánh sạch bề mặt vào dung dịch của một trong các muối sau (có nồng độ 1 M): aluminium chloride, zinc nitrate, copper(II) sulfate, lead(II) nitrate.
a) Trường hợp nào có phản ứng tạo thành kim loại? Nêu vai trò của mỗi chất tham gia phản ứng.
b) Viết các phương trình hoá học của phản ứng ở dạng ion thu gọn.
Câu 4:
Thí nghiệm 3: Phản ứng của kim loại với dung dịch hydrochloric acid
Chuẩn bị:
- Hoá chất: Lá đồng, băng magnesium, dung dịch hydrochloric acid 1 M.
- Dụng cụ: Ống nghiệm.
Tiến hành: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống khoảng 2 mL dung dịch HCl 1 M. Cho tiếp là đồng vào ống nghiệm (1), băng magnesium vào ống nghiệm (2).
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và viết phương trình hoá học của phản ứng.
Câu 5:
Cho
= −2,925 V, = 0,854 V.
a) Cho biết vì sao potassium phản ứng được với nước. Viết phương trình hóa học của phản ứng xảy ra.
b) Giải thích vì sao thuỷ ngân không phản ứng được với nước để tạo hydroxide và khí hydrogen.
Câu 6:
Có thể dùng dung dịch sulfuric acid đặc để phân biệt đoạn dây bạc và đoạn dây platinum được không? Vì sao?
về câu hỏi!