a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Phân tích đoạn thơ; Nhận xét về tính dân tộc được thể hiện trong đoạn thơ.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng; bảo đảm các yêu cầu sau:
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận: tác giả Tố Hữu, tác phẩm “Việt Bắc”, và đoạn thơ trong đề
* Cảm nhận về đoạn thơ
- Khát quát đoạn thơ
+ Đoạn thơ la lời khẳng định nỗi nhớ da diết, không nguôi của người cán bộ cách mạng (người ra đi) với người dân Việt Bắc (người ở lại) khi rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
+ Lời thơ tâm tình, tha thiết cho thấy tình cảm sâu nặng, ơn nghĩa thủy chung giữa người cán bộ và người dân Việt Bắc.
+ Đây là một truyền thống tốt đẹp, là đạo lý “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc ta.
- Lời khẳng định nỗi nhớ của người ra đi:
“- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu"
+ Hai từ láy “mặn mà, đinh ninh” vừa chỉ mức độ tình cảm sâu đậm, vừa khẳng định tình cảm của người kháng chiến với Việt Bắc “trước sau như một” không thay lòng đổi dạ.
+ Câu thơ “Mình đi, mình lại nhớ mình” là lời đáp trả của người ra đi trong câu hỏi “Mình đi, mình có nhớ mình” của người ở lại. Tố Hữu thể hiện sự tài hoa ở việc lặp lại ba lần từ “mình” trong một câu thơ. Từ “mình” ở vị trí thứ nhất và thứ hai chỉ người ra đi còn từ “mình” ở vị trí thứ ba vừa chỉ người ra đi vừa chỉ người ở lại. Qua đó, người ra đi muốn khẳng định lối sống ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ - niềm kiêu hãnh của mỗi con người Việt Nam.
+ Biện pháp so sánh trong câu thơ “Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu” càng khắc sâu nỗi nhớ của người ra đi với người ở lại mênh mông, dạt dào không thể kể xiết.
→ Qua lời đáp trả của người ra đi với người ở lại, Tố Hữu muốn nhắn nhủ rằng cách mạng không bao giờ quên ơn nhân dân, bởi đó là truyền thống tốt đẹp, là đạo lý “uống nước nhớ nguồn” ngàn đời đẹp đẽ của dân tộc Việt Nam.
- Nỗi nhớ về thiên nhiên và con người Việt Bắc:
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
+ Biện pháp so sánh trong câu thơ “Nhớ gì như nhớ người yêu” nhằm khẳng định nỗi nhớ của người ra đi đối với người ở lại giống nỗi nhớ của đôi lứa yêu nhau da diết.
+ Nhớ những đêm “trăng lên đầu núi” với ánh sáng vằng vặc soi tỏ cuộc sống hiền hòa, êm ả ở Việt Bắc.
+ Nhớ nắng chiều phả xuống lưng nương. Đây không phải là cái nắng trưa hè gay gắt đốt cháy thịt da mà là cái nắng dịu nhẹ để lại nỗi nhớ niềm thương cháy bỏng trong lòng người.
+ Nhớ bản làng chìm trong “khói” và “sương”. Hai hình ảnh này đã tạo ra nét mộng mơ, bảng lảng cho thiên nhiên Việt Bắc. Chính thiên nhiên đã tôn tạo thêm nét đẹp trong cuộc sống của con người.
- Nỗi nhớ về những không gian quen thuộc:
“Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thía, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
+ Hai từ ghép đối lập “sớm khuya” và “đi về” cho thấy nỗi nhớ của người ra đi gắn với hình ảnh con người Việt Bắc siêng năng, cần cù, thức khuya, dậy sớm hết lòng vì cách mạng.
+ Hàng loạt những hình ảnh liệt kê trong các cụm từ: “rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê” cho thấy nỗi nhớ của người kháng chiến đối với thiên nhiên Việt Bắc thật chi tiết, cụ thể. Cụm từ “nhớ từng” được lặp lại hai lần, điệp từ “nhớ” bốn lần đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha của người ra đi đối với Việt Bắc.
- Đánh giá:
+ Đoạn thơ mang tính dân tộc đậm đà.
+ Kiểu kết cấu đối đáp rất quen thuộc với thơ ca dân tộc. Ngôn ngữ bình dị, quen thuộc. Tác giả đã sử dụng thành công hai đại từ “mình – ta” cùng -
nhiều từ láy gợi tả tâm trạng.
+ Nhiều thủ pháp nghệ thuật quen thuộc như: đối lập, hoán dụ, liệt kê, câu hỏi tu từ....
+ Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, da diết.
* Nhận xét về tính dân tộc thể hiện trong đoạn thơ:
- Lời tâm tình thương nhớ giữa quân và dân Việt Bắc đã cho thấy nghĩa tình sâu nặng của người cán bộ, của cách mạng đối với chiến khu Việt Bắc. Đó là truyền thống đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” ngàn đời của dân tộc ta.
- Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện qua các hình ảnh, kỷ niệm cụ thể cho thấy tình nghĩa thủy chung của người dân Việt Bắc đối với cán bộ trong những năm tháng cách mạng và kháng chiến ở Việt Bắc.
- Đoạn thơ thể hiện niềm tự hào về con người Việt Bắc đã hết lòng với cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, qua đó bộc lộ tình yêu quê hương đất nước sâu nặng của nhà thơ Tố Hữu. Đồng thời khẳng định Việt Bắc chính là cái nôi cách mạng.
- Tính dân tộc không chỉ thể hiện qua nội dung còn được thể hiện qua hình
thức nghệ thuật với giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng ân tình cùng thể thơ lục bát tryền thống với nhiều cách tân. Câu thơ lúc dùng dị, dân dã gần với ca dao, lúc thì cân xứng, nhẹ nhàng, trau chuốt mà trong sáng. Nổi bật là cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao, dân ca “mình – ta”.
về câu hỏi!