Câu hỏi:
13/07/2024 493Hãy chọn ít nhất một làng nghề để thu thập thông tin và viết báo cáo về phát triển làng nghề tại địa phương.
Quảng cáo
Trả lời:
Làng nghề tương bần ở thị trấn Bần Yên Nhân
Theo một số ghi chép, tương bần bắt đầu phổ biến từ khoảng thế kỷ XII-XIII, cùng với nhãn lồng, tương bần là loại thực phẩm được dâng lên đức vua. Đến đầu thế kỷ XX, tương bần dần nổi tiếng và được trao đổi mua bán rộng rãi hơn. Đến nay, Hiệp hội làng nghề tương bần có 17 hộ hộ dân cư hội viên, trong số đó có 5 hộ chế tạo quy mô lớn. Tổng sản lượng của phường Bần Yên Nhân đạt khoảng trên 2 triệu lít/năm. Có thể nói, nghề làm tương đã góp phần tăng nguồn thu cho người dân, tạo công việc cho lao động. Tương bần đạt chất lượng sẽ có màu vàng như mật, vừa thơm ngọt, vừa bùi, vừa ngậy. Sản phẩm nếp cần là nếp cái hoa vàng, đỗ tương cần là đỗ ré (hạt nhỏ dại vừa, chắc mẩy) trồng đất bãi, muối cần là muối biển Hải Hậu, chum phải mua từ làng Thổ Hà (Bắc Giang) và nước phải được lấy từ giếng Đanh của làng (nước ở đây ngọt, lại trong vắt).
Để chế biến được loại tương bần đặc trưng, có mùi thơm, màu vàng ươm thì đòi hỏi khá nhiều kỹ thuật và kinh nghiệm của từng người làm. Thời gian trung bình để nấu được nước tương từ 1 đến 2 tháng. Nấu tương gồm 3 giai đoạn là đưa xôi lên mốc, ngả đỗ và ủ tương. Trước tiên, người nấu sẽ cho nếp ngâm sạch rồi đem đi nấu chín thành xôi dẻo. Khi xôi chín thì xới ra nong, nia xong để khoảng 2 ngày 2 đêm tới khi xôi lên mốc vàng. Tiếp tới sẽ lấy đỗ tương đi rang vàng. Hồi trước hầu hết quá trình này sẽ khiến thủ công, khi rang sẽ trộn cùng với cát cứu đỗ giòn, vàng và thơm hơn. Tuy nhiên ngày nay cư dân lấy đỗ tương rang bằng lò bánh mì vừa tiết kiệm thời hạn vừa tăng hiệu suất mà vẫn giữ được hương vị. Khi rang xong đỗ tương thì xay nhỏ dại rồi ngâm trong chum sành ngập nước trong khoảng 7 dến 10 ngày. Khi đỗ ngả sang màu vàng ánh đỏ là đạt. Tương bần tại làng nghề tương bần Hưng Yên thường để được phơi nắng trong khoảng 1 tháng. Suốt thời hạn này người nấu phải theo dõi cẩn thận từng chum tương. Hằng ngày, phải mở chum khuấy đều, thêm nước. Khi trời nắng lớn thì phơi tương, nếu trời đổ mưa thì phải bao che lại để ngăn cản nước mưa lọt vào chum. Khuấy tương trong quá trình phơi nắng. Đến khi cảm thấy nước tương sánh lại thêm màu vàng đậm, vị ngọt đậm đà, hạt xôi nếp mềm ra thì tương đã ngấm. Những năm qua hoạt động sản xuất và tiêu thụ tương Bần của huyện Mĩ Hào, tỉnh Hưng Yên đã thu được kết quả đáng khích lệ, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp ở nông thôn. Ngoài việc tăng thu nhập cho các gia đình, làng nghề tương bần đã và đang giải quyết một phần đáng kể lao động tại địa phương. Qua nhiều năm phát triển, làng nghề tương bần Hưng Yên vẫn luôn giữ gìn và phát huy nét truyền thống cổ truyền.
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
- Các sản phẩm thủ công xuất hiện từ thời Đông Sơn, cách đây hàng nghìn năm, trước hết là các sản phẩm của nghề đúc đồng, rèn sắt phục vụ phát triển nông nghiệp. Sự phát triển của các nghề, làng nghề có nhiều thăng trầm do chiến tranh, chính sách phát triển làng nghề, nhu cầu thị trường,… Những nghề, làng nghề thủ công có triển vọng và hiệu quả cao dần được phát triển, tạo nên hướng chuyên môn hóa riêng cho mỗi làng nghề.
- Thời kì Văn Lang, Âu Lạc, một số nghề thủ công phát triển như đúc đồng, làm gốm, dệt vải, đóng thuyền. Sang thời kì Bắc thuộc, một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc ngói, gạch cho xây dựng,… Nghề đúc đồng tiếp tục kế thừa và phát triển với kĩ thuật cao.
- Thời Lý (1009 – 1225) các nghề truyền thống tiếp tục phát triển, cả nước có hơn 60 làng nghề mang tính truyền thống.
- Thời Trần (1226 – 1400), nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời. Thăng Long có 61 phường sản xuất.. Các nghề tạc tượng, làm giấy, khắc gỗ,… phát triển.
- Thời Hậu Lê (1428 – 1789) các nghề thủ công phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tiêu biểu như gốm Chu Đậu, làng làm đồ sắt Vân Chàng, đồ đồng Đại Bái,… Nghề dệt lụa phát triển với các làng nghề nổi tiếng như La Khê, Vạn Phúc, Vân Nội,… Một số nghề thủ công mới xuất hiện như nghề làm đường cát trằng, nghề khắc in bản gỗ.
- Thời Nguyễn (1802 – nửa đầu thế kỉ XIX), các nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển, do nhu cầu xây dựng gia tăng nên phát triển nghề sản xuất gạch, cham khắc đá, kim hoàn,…
- Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến nửa đầu thế kỉ XX, chính quyền Pháp đã củng cố các nghề tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích phát triển và đổi mới về sản phẩm làng nghề để phù hợp với thị hiếu người châu Âu.
- Từ nửa cuối thế kỉ XX đến nay, chia thành các giai đoạn:
+ Giai đoạn 1945 – 1985: tại một số làng nghề xuất hiện các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp sản xuất các hàng thủ công, mĩ nghệ để xuất sang các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Đức, Ba Lan,… Nhiều làng nghề truyền thống khác bị mai một và suy thoái. Một số người dân miền Bắc di cư vào miền Nam hình thành các làng nghề. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đời sống các hộ tiểu thủ công nghiệp trở nên khó khăn, buộc phải khôi phục một số nghề truyền thống để có thêm thu nhập.
+ Giai đoạn 1986 – 1992: giai đoạn phát triển quan trọng của làng nghề. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên xô dẫn đến sụt giảm thị trường tiêu thụ nên sản xuất ở nhiều làng nghề bị đình trệ.
+ Giai đoạn 1993 đến nay: mở ra thời kì mới để khôi phục các ngành nghề truyền thống. Nhiều địa phương có làng nghề truyền thống đã khôi phục lại các ngành nghề, tim kiếm thị trường mới. Một số làng nghề được khôi phục trong giai đoạn này như chạm bạc Đồng Xâm, gốm sứ Bát Tràng,… Một số làng nghề truyền thống đã mở rộng phạm vi thành xã nghề như xã Nam Cao, Hồng Thái. Nhiều làng nghề mới xuất hiện như làng gốm Xuân Quan, làng dệt lưới Hải Thịnh,… Bên cạnh đó, một số làng nghề ngày càng phát triển chậm, có nguy cơ mất nghề truyền thống.
Lời giải
- Đối với kinh tế:
+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Góp phần đa dạng hóa kinh tế địa phương, thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác. Sử dụng hợp lí các nguồn lực ở nông thôn như đất, vốn, lao động, nguyên vật liệu,…
+ Góp phần hình thành trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa khu vực nông thôn.
+ Sản phẩm làng nghề là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho địa phương.
+ Thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, hình thức hợp tác liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với làng nghề ngày càng phổ biến. Góp phần mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tại địa phương.
+ Mô hình làng nghề du lịch góp phần tăng hiệu quả kinh tế làng nghề nhờ tăng tiêu thụ sản phẩm và có thêm nguồn thu từ dịch vụ du lịch, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.
+ Những làng nghề hoạt động không hiệu quả gây trở ngại cho phát triển kinh tế nông thôn. Nhiều sản phẩm làng nghề chưa đăng kí thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chưa đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm làng nghề Việt Nam. Những làng nghề phát triển không theo quy hoạch ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế địa phương.
- Đối với xã hội:
+ Góp phần tạo dựng bộ mặt nông thôn Việt Nam vừa hiện đại, vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, mang lại ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội.
+ Tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
+ Giúp ổn định cuộc sống người dân, người dân yên tâm phát triển tại địa phương. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và theo lãnh thổ. Góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới thông qua việc phát triển các hoạt động thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh,…
+ Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Quảng bá giá trị văn hóa truyền thống của địa phương và đất nước.
+ Nhiều làng nghề truyền thống do không đáp ứng được xu thế phát triển chung nên đang bị mai một, dẫn đến nguy cơ mất dần các giá trị văn hóa truyền thống địa phương. Mặt khác, những nơi làng nghề phát triển nhanh chóng cũng xuất hiện các thách thức khác như giữ gìn văn hóa lối sống của cộng đồng địa phương, vấn đề đảm bảo an ninh trật tự,…
- Đối với tài nguyên và môi trường:
+ Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn lực, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh tại địa phương. Hoạt động sản xuất tại các làng nghề ít sử dụng năng lượng, ít phát thải khí nhà kính, tận dụng các tài nguyên, nguyên liệu sẵn có tại địa phương.
+ Trong quá trình phát triển một số làng nghề đã bộc lộ những tồn tại, đặc biệt là hệ lụy về ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững làng nghề. Hầu hết các làng nghề đều chưa có hệ thống hạ tầng đạt yêu cầu, dây chuyển sản xuất còn chậm đổi mới làm cho sản xuất chưa đạt hiệu quả tối đa, lãng phí tài nguyên. Công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Phần lớn khí thải, chất thải rắn chưa qua xử lí thải ra môi trường với mức độ ô nhiễm cao. Ô nhiễm tiếng ồn và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội và dân sinh.
+ Một số mô hình xử lí chất thải tại các làng nghề đã được triển khai. Nhiều làng nghề áp dụng công nghệ, công đoạn sản xuất tiên tiến nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên, hạn chế phát thải chất thải trực tiếp ra môi trường, bước đầu mang lại hiệu quả tích cực.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
425 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 4: Địa lý các vùng kinh tế
120 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 4: Địa lí các vùng kinh tế có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 1 có đáp án
310 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 3: Địa lý các ngành kinh tế
73 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên có đáp án
149 câu Trắc nghiệm ôn luyện thi tốt nghiệp THPT môn Địa lý Chủ đề 1: Địa lý tự nhiên
85 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Cánh diều ôn tập Chủ đề 3: Địa lí các ngành kinh tế có đáp án
20 câu Trắc nghiệm Địa lý 12 Kết nối tri thức Bài 2 có đáp án