Câu hỏi:

13/07/2024 915

Dựa vào hình 3.17 và thông tin trong bài, hãy phân tích vai trò, tác động của làng nghề đến phát triển kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường.

Dựa vào hình 3.17 và thông tin trong bài, hãy phân tích vai trò, tác động của làng nghề đến phát triển kinh tế, xã hội và tài nguyên môi trường. (ảnh 1)

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

 - Đối với kinh tế:

+ Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp. Góp phần đa dạng hóa kinh tế địa phương, thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh tế khác. Sử dụng hợp lí các nguồn lực ở nông thôn như đất, vốn, lao động, nguyên vật liệu,…

+ Góp phần hình thành trung tâm giao lưu buôn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hóa khu vực nông thôn.

+ Sản phẩm làng nghề là mặt hàng xuất khẩu có giá trị, mang lại nguồn thu ngoại tệ cho địa phương.

+ Thu hút nhiều thành phần kinh tế tham gia, hình thức hợp tác liên doanh, liên kết giữa các thành phần kinh tế với làng nghề ngày càng phổ biến. Góp phần mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp tại địa phương.

+ Mô hình làng nghề du lịch góp phần tăng hiệu quả kinh tế làng nghề nhờ tăng tiêu thụ sản phẩm và có thêm nguồn thu từ dịch vụ du lịch, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương.

+ Những làng nghề hoạt động không hiệu quả gây trở ngại cho phát triển kinh tế nông thôn. Nhiều sản phẩm làng nghề chưa đăng kí thương hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chưa đảm bảo chất lượng làm ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm làng nghề Việt Nam. Những làng nghề phát triển không theo quy hoạch ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế địa phương.

- Đối với xã hội:

+ Góp phần tạo dựng bộ mặt nông thôn Việt Nam vừa hiện đại, vừa đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Là động lực trực tiếp giải quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn, mang lại ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội.

+ Tạo thêm việc làm, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống người lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn.

+ Giúp ổn định cuộc sống người dân, người dân yên tâm phát triển tại địa phương. Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo ngành và theo lãnh thổ. Góp phần đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới thông qua việc phát triển các hoạt động thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh,…

+ Góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Quảng bá giá trị văn hóa truyền thống của địa phương và đất nước.

+ Nhiều làng nghề truyền thống do không đáp ứng được xu thế phát triển chung nên đang bị mai một, dẫn đến nguy cơ mất dần các giá trị văn hóa truyền thống địa phương. Mặt khác, những nơi làng nghề phát triển nhanh chóng cũng xuất hiện các thách thức khác như giữ gìn văn hóa lối sống của cộng đồng địa phương, vấn đề đảm bảo an ninh trật tự,…

- Đối với tài nguyên và môi trường:

+ Góp phần khai thác, sử dụng hợp lí các nguồn lực, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh tại địa phương. Hoạt động sản xuất tại các làng nghề ít sử dụng năng lượng, ít phát thải khí nhà kính, tận dụng các tài nguyên, nguyên liệu sẵn có tại địa phương.

+ Trong quá trình phát triển một số làng nghề đã bộc lộ những tồn tại, đặc biệt là hệ lụy về ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững làng nghề. Hầu hết các làng nghề đều chưa có hệ thống hạ tầng đạt yêu cầu, dây chuyển sản xuất còn chậm đổi mới làm cho sản xuất chưa đạt hiệu quả tối đa, lãng phí tài nguyên. Công tác bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức. Phần lớn khí thải, chất thải rắn chưa qua xử lí thải ra môi trường với mức độ ô nhiễm cao. Ô nhiễm tiếng ồn và ý thức bảo vệ môi trường của người dân chưa tốt ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống kinh tế - xã hội và dân sinh.

+ Một số mô hình xử lí chất thải tại các làng nghề đã được triển khai. Nhiều làng nghề áp dụng công nghệ, công đoạn sản xuất tiên tiến nhằm khai thác hiệu quả tài nguyên, hạn chế phát thải chất thải trực tiếp ra môi trường, bước đầu mang lại hiệu quả tích cực.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Các sản phẩm thủ công xuất hiện từ thời Đông Sơn, cách đây hàng nghìn năm, trước hết là các sản phẩm của nghề đúc đồng, rèn sắt phục vụ phát triển nông nghiệp. Sự phát triển của các nghề, làng nghề có nhiều thăng trầm do chiến tranh, chính sách phát triển làng nghề, nhu cầu thị trường,… Những nghề, làng nghề thủ công có triển vọng và hiệu quả cao dần được phát triển, tạo nên hướng chuyên môn hóa riêng cho mỗi làng nghề.

- Thời kì Văn Lang, Âu Lạc, một số nghề thủ công phát triển như đúc đồng, làm gốm, dệt vải, đóng thuyền. Sang thời kì Bắc thuộc, một số nghề mới xuất hiện như làm giấy, khảm xà cừ, thuộc da, đúc ngói, gạch cho xây dựng,… Nghề đúc đồng tiếp tục kế thừa và phát triển với kĩ thuật cao.

- Thời Lý (1009 – 1225) các nghề truyền thống tiếp tục phát triển, cả nước có hơn 60 làng nghề mang tính truyền thống.

- Thời Trần (1226 – 1400), nhiều làng thủ công chuyên nghiệp ra đời. Thăng Long có 61 phường sản xuất.. Các nghề tạc tượng, làm giấy, khắc gỗ,… phát triển.

- Thời Hậu Lê (1428 – 1789) các nghề thủ công phát triển theo hướng chuyên nghiệp, tiêu biểu như gốm Chu Đậu, làng làm đồ sắt Vân Chàng, đồ đồng Đại Bái,… Nghề dệt lụa phát triển với các làng nghề nổi tiếng như La Khê, Vạn Phúc, Vân Nội,… Một số nghề thủ công mới xuất hiện như nghề làm đường cát trằng, nghề khắc in bản gỗ.

- Thời Nguyễn (1802 – nửa đầu thế kỉ XIX), các nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển, do nhu cầu xây dựng gia tăng nên phát triển nghề sản xuất gạch, cham khắc đá, kim hoàn,…

- Từ nửa cuối thế kỉ XIX đến nửa đầu thế kỉ XX, chính quyền Pháp đã củng cố các nghề tiểu thủ công nghiệp, khuyến khích phát triển và đổi mới về sản phẩm làng nghề để phù hợp với thị hiếu người châu Âu.

- Từ nửa cuối thế kỉ XX đến nay, chia thành các giai đoạn:

+ Giai đoạn 1945 – 1985: tại một số làng nghề xuất hiện các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp sản xuất các hàng thủ công, mĩ nghệ để xuất sang các nước xã hội chủ nghĩa như Liên Xô, Đức, Ba Lan,… Nhiều làng nghề truyền thống khác bị mai một và suy thoái. Một số người dân miền Bắc di cư vào miền Nam hình thành các làng nghề. Đầu những năm 80 của thế kỉ XX, đời sống các hộ tiểu thủ công nghiệp trở nên khó khăn, buộc phải khôi phục một số nghề truyền thống để có thêm thu nhập.

+ Giai đoạn 1986 – 1992: giai đoạn phát triển quan trọng của làng nghề. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển. Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, sự sụp đổ của các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu và Liên xô dẫn đến sụt giảm thị trường tiêu thụ nên sản xuất ở nhiều làng nghề bị đình trệ.

+ Giai đoạn 1993 đến nay: mở ra thời kì mới để khôi phục các ngành nghề truyền thống. Nhiều địa phương có làng nghề truyền thống đã khôi phục lại các ngành nghề, tim kiếm thị trường mới. Một số làng nghề được khôi phục trong giai đoạn này như chạm bạc Đồng Xâm, gốm sứ Bát Tràng,… Một số làng nghề truyền thống đã mở rộng phạm vi thành xã nghề như xã Nam Cao, Hồng Thái. Nhiều làng nghề mới xuất hiện như làng gốm Xuân Quan, làng dệt lưới Hải Thịnh,… Bên cạnh đó, một số làng nghề ngày càng phát triển chậm, có nguy cơ mất nghề truyền thống.

Lời giải

- Làng nghề tương Bần Yên Nhân (Hưng Yên): thuộc xã Yên Nhân, thị xã Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Là làng nghề làm tương nổi tiếng, có từ hàng trăm năm nay. Nguồn nguyên liệu chính để làm tương là đậu tương, gạo nếp, muối. Làng nghề hiện có gần 20 hộ tham gia hội làng nghề. Bình quân mỗi cơ sở làm tương tạo việc làm cho từ 5 – 10 lao động thường xuyên (2021). Quá trình làm tương hiện nay đã sử dụng máy móc ở một số khâu để tăng năng suất sản phẩm. Năm 2011, sản phẩm tương bần của làng nghề đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể. Vào mỗi mùa hè, hàng nghìn lít tương bần được chuyển đi tiêu thụ trong cả nước. Hiện nay, làng nghề là điểm du lịch tham quan của khách du lịch khi đến tỉnh Hưng Yên.

- Làng nghề đá mĩ nghệ Non Nước (Đà Nẵng): nằm dưới chân núi Ngũ Hành Sơn (TP Đà Nẵng), là làng nghề truyền thống, được hình thành từ thế kỉ XVII. Nguồn nguyên liệu phục vụ chế tác trước đây khai thác từ núi Ngũ Hành Sơn. Hiện nay, để bảo vệ quần thể danh thắng núi Ngũ Hành Sơn, nguồn nguyên liệu được cung cấp từ một số tỉnh như Thanh Hóa, Nghệ An, Thái Nguyên,… Các sản phẩm đá mĩ nghệ tại làng nghề phong phú và đa dạng. Làng nghề có hơn 20 doanh nghiệp, 370 cơ sở sản xuất kinh doanh lớn, nhỏ với khoảng 1500 lao động (2022). Các sản phẩm được cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước Pháp, Hoa Kỳ,… Làng nghề cũng là một trong những điểm tham quan của khách du lịch khi đến Đà Nẵng.

- Làng nghề gạch, ngói, gốm Mang Thít (Vĩnh Long): các làng nghề đã tồn tại hơn 100 năm với hơn 900 lò gạch mái vòm còn nguyên vẹn. Nguồn nguyên liệu chính là đất sét tại địa phương. Các sản phẩm chủ yếu là gạch, ngói, gốm. Trong làng nghề có các cơ sở sản xuất với quy mô khác nhau, trong đó các cơ sở sản xuất lớn có hàng trăm lao động. Từ những năm 1960 đến nay, làng nghề đã ứng dụng máy móc vào sản xuất ở công đoạn nhào đất, ép gạch. Sản phẩm của làng nghề cung cấp chủ yếu cho thị trường trong nước, ngoài ra còn xuất khẩu sang các thị trường EU, Hoa Kỳ, Đài Loan, Hồng Công,… Hiện nay làng nghề cũng là điểm tham quan hấp dẫn đối với du khách dọc sông Cổ Chiên.

- Làng nghề gốm sứ Bát Tràng (Hà Nội): thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, TP Hà Nội; là một làng gốm truyền thống ra đời từ thế kỉ XIV. Nguồn nguyên liệu chính sử dụng là đất sét. Các sản phẩm của làng nghề tinh xảo, phong phú cả về chủng loại và kiểu dáng, có tính cạnh trạng cao trên thị trường. Có hơn 200 doanh nghiệp và hơn 1000 hộ sản xuất, kinh doanh gốm sứ (2020). Ngoài tạo việc làm cho lao động địa phương, làng nghề đang tạo việc làm với thu nhập ổn định cho khoảng 5000 lao động đến từ các địa phương khác. Là một trong những làng nghề sản xuất gốm sứ tiêu biểu của nước ta về đổi mới công nghệ trong sản xuất. Trước đây, chủ yếu sử dụng lò than để nung gốm, từ năm 2000 đến nay đã chuyển sang lò ga hiện đại, làm tăng chất lượng sản phẩm ra lò, tiết kiệm tiêu họa năng lượng, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường. Sản phẩm gốm sứ có mặt trong các nước và ở các thị trường lớn trên thế giới như Pháp, Nhật Bản, Hàn Quốc,… Là một trong những điểm du lịch tiêu biểu của thành phố Hà Nội, lượng khách đến tham quan, mua bán ước khoảng 200 000 lượt/năm.

- Làng hoa Vạn Thành (Lâm Đồng): thuộc Phường 5, thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Làng nghề với hơn 50 năm trồng hoa, có diện tích lớn nhất trong các làng nghề trồng hoa ở Đà Lạt, với hơn 230 ha (2023). Trồng các loại cây, hoa có giá trị kinh tế cao như lan, li li, hoa hồng, cẩm chướng,… Có gần 300 hộ nông dân chuyên sản xuất các loại hoa cắt cành. Hiện nay, đã ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, sử dụng nhà kính, cơ giới hóa,… Sản phẩm cung cấp cho nhiều địa phương trong cả nước, là một trong những điểm thu hút khách du lịch khi đến Đà Lạt.

- Làng nghề sản xuất muối Tuyết Diêm (Phú Yên): thuộc xã Xuân Bình, thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, đến nay đã hơn 150 năm. Có 131 ha chuyên sản xuất muối, sản lượng hàng năm khoảng 12 000 tấn (2020). Có khoảng 40 hộ tham gia sản xuất vào Hợp tác xã muối Tuyết Diêm với hơn 850 thành viên. Có hơn 15 ha chuyển sang sản xuất muối theo phương pháp phủ bạt nhằm nâng cao sản lượng và chất lượng muối. hoạt động khai thác du lịch tại làng nghề còn ở dạng tiềm năng.

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Vietjack official store
Đăng ký gói thi VIP

VIP +1 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 1 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +3 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 3 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +6 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 6 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay

VIP +12 - Luyện thi tất cả các đề có trên Website trong 12 tháng

  • Hơn 100K đề thi thử, đề minh hoạ, chính thức các năm
  • Với 2tr+ câu hỏi theo các mức độ Nhận biết, Thông hiểu, Vận dụng
  • Tải xuống đề thi [DOCX] với đầy đủ đáp án
  • Xem bài giảng đính kèm củng cố thêm kiến thức
  • Bao gồm tất cả các bậc từ Tiểu học đến Đại học
  • Chặn hiển thị quảng cáo tăng khả năng tập trung ôn luyện

Mua ngay