Câu hỏi:

13/07/2024 301 Lưu

Thiết lập hàng đợi và các thao tác cơ bản với hàng đợi từ mảng T

Quảng cáo

Trả lời:

verified Giải bởi Vietjack

Thiết lập hàng đợi và các thao tác cơ bản với hàng đợi từ mảng T như sâu:

- Để thiết lập dữ liệu hàng đợi từ mảng T cho trước cần có thêm biến backldx mô tả chỉ số của phần tử đuôi của hàng đợi. Ban đầu thiết lập backldx = -1 tương ứng với hàng đợi rỗng.

- Cần viết thêm hàm isFullQueue(Q) kiểm tra xem hàng đợi đã đầy chưa. Hàm trả về True nếu hàng đợi Q đã đầy (backIdx = N-1), ngược lại trả về False.

Để thiết lập hàng đợi từ mảng TTT và thực hiện các thao tác cơ bản với hàng đợi, ta có thể làm như sau:

- Khởi tạo hàng đợi từ mảng TTT.

- Thiết lập biến backIdx để theo dõi chỉ số của phần tử đuôi của hàng đợi.

- Viết các hàm kiểm tra hàng đợi có đầy không, thêm phần tử vào hàng đợi, và loại bỏ phần tử khỏi hàng đợi.

Hướng dẫn chương trình ghi mã nguồn chi tiết trong Python:

class Queue:

    def __init__(self, N):

        self.queue = [None] * N  # Khởi tạo mảng với kích thước N

        self.N = N  # Lưu trữ kích thước của hàng đợi

        self.backIdx = -1  # Khởi tạo chỉ số phần tử đuôi của hàng đợi

    def isFullQueue(self):

        return self.backIdx == self.N - 1

    def isEmptyQueue(self):

        return self.backIdx == -1

    def enqueue(self, value):

        if self.isFullQueue():

            print("Queue is full. Cannot enqueue.")

        else:

            self.backIdx += 1

            self.queue[self.backIdx] = value

    def dequeue(self):

        if self.isEmptyQueue():

            print("Queue is empty. Cannot dequeue.")

            return None

        else:

            value = self.queue[0]

            for i in range(1, self.backIdx + 1):

                self.queue[i - 1] = self.queue[i]

            self.queue[self.backIdx] = None  # Xóa phần tử cuối cùng

            self.backIdx -= 1

            return value

    def front(self):

        if self.isEmptyQueue():

            print("Queue is empty. No front element.")

            return None

        else:

            return self.queue[0]

    def rear(self):

        if self.isEmptyQueue():

            print("Queue is empty. No rear element.")

            return None

        else:

            return self.queue[self.backIdx]

    def length(self):

        return self.backIdx + 1

    def display(self):

        if self.isEmptyQueue():

            print("Queue is empty.")

        else:

            print("Queue contents:", end=" ")

            for i in range(self.backIdx + 1):

                print(self.queue[i], end=" ")

            print()

# Khởi tạo mảng T

T = [1, 2, 3, 4, 5]

N = len(T)

# Tạo hàng đợi từ mảng T

queue = Queue(N)

for item in T:

    queue.enqueue(item)

# Hiển thị hàng đợi

queue.display()

# Ví dụ về các thao tác cơ bản

print("Dequeue:", queue.dequeue())

queue.display()

print("Enqueue 6")

queue.enqueue(6)

queue.display()

print("Front element:", queue.front())

print("Rear element:", queue.rear())

print("Queue length:", queue.length())

Ghi chú giải thích chi tiết:

Lớp Queue:

- Phương thức init: Khởi tạo hàng đợi với kích thước N và biến backIdx ban đầu là -1 để biểu diễn hàng đợi rỗng.

- Phương thức isFullQueue: Kiểm tra xem hàng đợi đã đầy chưa bằng cách so sánh backIdx với N-1.

- Phương thức isEmptyQueue: Kiểm tra xem hàng đợi có rỗng không bằng cách kiểm tra backIdx có bằng -1 hay không.

- Phương thức enqueue: Thêm một phần tử vào cuối hàng đợi nếu hàng đợi chưa đầy.

- Phương thức dequeue: Loại bỏ phần tử đầu tiên của hàng đợi nếu hàng đợi không rỗng. Các phần tử còn lại sẽ được dịch chuyển lên một vị trí.

- Phương thức front: Trả về phần tử đầu tiên của hàng đợi.

- Phương thức rear: Trả về phần tử cuối cùng của hàng đợi.

- Phương thức length: Trả về số lượng phần tử hiện có trong hàng đợi.

- Phương thức display: Hiển thị các phần tử trong hàng đợi.

 

 

 


 

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

So sánh giữa các hàm của ngăn xếp (stack) và hàng đợi (queue) được cài đặt bằng danh sách (list) của Python:

* Sự giống nhau

1. Dữ liệu cơ bản:

- Cả hai đều sử dụng danh sách (list) của Python để lưu trữ các phần tử.

2. Khởi tạo:

- Cả hai đều cần một phương thức khởi tạo (__init__) để tạo một danh sách trống.

3. Kiểm tra rỗng:

- Cả hai đều có một phương thức để kiểm tra xem cấu trúc dữ liệu có rỗng hay không (is_empty).

* Sự khác nhau:

1. Thêm phần tử:

- Ngăn xếp (stack):

+ Hàm push thêm một phần tử vào cuối danh sách (đỉnh ngăn xếp).

+ self.stack.append(item)

- Hàng đợi (queue):

+ Hàm enqueue thêm một phần tử vào cuối danh sách (đuôi hàng đợi).

+ self.queue.append(item)

- Lấy phần tử:

+ Ngăn xếp (stack):

+ Hàm pop lấy phần tử cuối cùng của danh sách (đỉnh ngăn xếp) và trả về phần tử đó.

+ return self.stack.pop()

+ Hàng đợi (queue):

+ Hàm dequeue lấy phần tử đầu tiên của danh sách (đầu hàng đợi) và trả về phần tử đó.

+ return self.queue.pop(0)

- Lấy phần tử nhưng không xóa:

+ Ngăn xếp (stack):

Hàm top trả về phần tử cuối cùng của danh sách (đỉnh ngăn xếp) mà không xóa nó.

return self.stack[-1]

Hàm bottom trả về phần tử đầu tiên của danh sách (đáy ngăn xếp) mà không xóa nó.

return self.stack[0]

+ Hàng đợi (queue):

Hàm front trả về phần tử đầu tiên của danh sách (đầu hàng đợi) mà không xóa nó.

return self.queue[0]

Hàm rear trả về phần tử cuối cùng của danh sách (đuôi hàng đợi) mà không xóa nó.

return self.queue[-1]

Lời giải

Khi hàng đợi (queue) và ngăn xếp (stack) được cài đặt bằng danh sách (list) trong Python, cách quản lý chỉ số của các phần tử có một số điểm khác nhau. Dưới đây là sự phân tích chi tiết về chỉ số của các phần tử tại đầu (front) và đuôi (rear) của hàng đợi so với chỉ số của các phần tử tại đáy (bottom) và đỉnh (top) của ngăn xếp.

Hàng đợi (Queue)

Trong hàng đợi (FIFO - First In, First Out):

- Front (đầu hàng đợi): Chỉ số của phần tử đầu tiên (phần tử được thêm vào đầu tiên và sẽ được lấy ra đầu tiên).

- Rear (đuôi hàng đợi): Chỉ số của phần tử cuối cùng (phần tử được thêm vào gần đây nhất).

Ngăn xếp (Stack)

Trong ngăn xếp (LIFO - Last In, First Out):

- Bottom (đáy ngăn xếp): Chỉ số của phần tử đầu tiên được thêm vào (phần tử nằm ở đáy ngăn xếp, ít được truy cập nhất).

- Top (đỉnh ngăn xếp): Chỉ số của phần tử cuối cùng được thêm vào (phần tử nSo sánh các chỉ số

- Hàng đợi:

+ Front: Chỉ số của phần tử đầu tiên được thêm vào và sẽ được lấy ra đầu tiên. Trong ví dụ, Front = 0.

+ Rear: Chỉ số của phần tử cuối cùng được thêm vào. Trong ví dụ, rear = 4

- Ngăn xếp:

+ Bottom: Chỉ số của phần tử đầu tiên được thêm vào, nằm ở đáy ngăn xếp. Trong ví dụ, Bottom = 0 .

+ Top: Chỉ số của phần tử cuối cùng được thêm vào, nằm ở đỉnh ngăn xếp. Trong ví dụ, Top = 4

Cả hàng đợi và ngăn xếp đều sử dụng danh sách Python, và cả hai đều sử dụng chỉ số 0 cho phần tử đầu tiên được thêm vào. Sự khác biệt chính nằm ở cách mà các phần tử được thêm vào và lấy ra:

- Trong hàng đợi, phần tử ở Front được lấy ra trước và phần tử ở Rear được thêm vào cuối.

- Trong ngăn xếp, phần tử ở Top được lấy ra trước và phần tử ở Bottom nằm ở đáy ngăn xếp.

- Nằm ở đỉnh ngăn xếp, phần tử sẽ được lấy ra đầu tiên).

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP

Lời giải

Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.

Nâng cấp VIP