Câu hỏi:

14/07/2024 5,084

Bệnh phenylketonuria do một rối loạn chuyển hoá amino acid phenylalanine trong cơ thể ở người đồng hợp tử về allele lặn trên nhiễm sắc thể thường, những người có kiểu gene đồng hợp trội hoặc dị hợp không biểu hiện bệnh. Ở Anh, tần số người bị bệnh phenylketonuria là 1/10 000. Hãy xác định:

- Tần số allele lặn trong quần thể.

- Tần số những người bình thường không mang allele lặn.

- Tần số những người bình thường có mang allele lặn.

Quảng cáo

Trả lời:

verified
Giải bởi Vietjack

Quần thể người là quần thể ngẫu phối (giao phối ngẫu nhiên) → Quần thể có cấu trúc cân bằng. 

Áp dụng định luật cân bằng Hardy – Weinberg, ta có p2 AA + 2pq Aa + q2 aa = 1. Trong đó: p là tần số allele A; q là tần số allele a; p2 là tần số kiểu gene AA; 2pq là tần số kiểu gene Aa; q2 là tần số kiểu gene aa.

Theo đề bài, ta có: q2 = 1/10000.

→ Tần số allele lặn trong quần thể là q = 0,01. Suy ra, p = 1 – q = 1 – 0,01 = 0,99.

→ Tần số những người bình thường không mang allele lặn là : p2 = 0,9801.

→ Tần số những người bình thường có mang allele lặn là: 2pq = 2 × 0,99 × 0,01 = 0,0198.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Lời giải

- Xác định tần số kiểu gene của quần thể:

Tổng số cá thể của quần thể hướng dương hoang dại trên là: 

500 + 200 + 300 = 1000 cá thể

Do đó, tần số mỗi loại kiểu gene của quần thể trên là:

AA = 500 : 1000 = 0,5.

Aa = 200 : 1000 = 0,2.

Aa = 300 : 1000 = 0,3.

- Xác định tần số allele của quần thể:

A = 0,5 + 0,2 : 2 = 0,6.

A = 1 – 0,6 = 0,4.

Lời giải

Trong quần thể ngẫu phối, nếu cho các cá thể tự thụ phấn hoặc giao phối gần liên tục qua nhiều thế hệ thì tần số allele không thay đổi. Điều đó có thể giải thích bằng bảng sau:

Thế hệ

Tần số kiểu gene

Tần số allele

AA

Aa

aa

A

a

P

0

1

0

0,5

0,5

F1

(1 - 1/2) : 2

1/2

(1 - 1/2) : 2

0,5

0,5

F2

(1 - 1/4) : 2

1/4

(1 - 1/4) : 2

0,5

0,5

F3

(1 - 1/8) : 2

1/8

(1 - 1/8) : 2

0,5

0,5

Fn

[1 – (1/2)n] : 2

(1/2)n

[1 – (1/2)n] : 2

0,5

0,5