Câu hỏi:
17/07/2024 393Tăng canxi máu là tình trạng nồng độ canxi (Ca2+) trong huyết thanh cao hơn mức bình thường. Giới hạn bình thường của nồng độ canxi là 2,1–2,6 mmol/L (8,8–10,7 mg/dL hay 4,3-5,2 mEq/L). Mức độ lớn hơn 2,6 mmol/L được xác định là tăng canxi máu. Khi nồng độ canxi trong máu quá nhiều có thể khiến xương bị suy yếu, gây sỏi thận, can thiệp vào cách thức hoạt động của tim và não.
Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion Ca2+ không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion Ca2+, người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion Ca2+ dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch KMnO4 trong môi trường axit theo sơ đồ sau:
CaC2O4 + KMnO4 + H2SO4 → CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + CO2↑ + H2O
Trong một thí nghiệm, người ta thấy rằng canxi oxalat được phân lập từ 10,0 ml một mẫu máu phản ứng vừa đủ với 50 ml KMnO4 2,5.10-4 M. Số miligam canxi trong mẫu máu trên gần nhất với giá trị nào sau đây
Sách mới 2k7: Tổng ôn Toán, Lí, Hóa, Văn, Sử, Địa…. kỳ thi tốt nghiệp THPT Quốc gia 2025, đánh giá năng lực (chỉ từ 110k).
Quảng cáo
Trả lời:
Số mol KMnO4 = 50.10-3 . 2,5.10-4 = 1,25.10-5 mol
5CaC2O4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → 5CaSO4 + K2SO4 + 2MnSO4 + 10CO2↑ + 8H2O
Theo phản ứng: \({n_{{C_2}O_4^{2 - }}} = 2,5{n_{KMn{O_4}}} = 2,5.1,{25.10^{ - 5}} = 3,{125.10^{ - 5}}{\rm{ mol}}\)
Ta có \({n_{{C_2}O_4^{2 - }}} = {n_{Ca{C_2}{O_4}}} = {n_{C{a^{2 + }}}} = 3,{125.10^{ - 5}}{\rm{ mol}}\)
\({\rm{ = > }}{{\rm{m}}_{C{a^{2 + }}}} = 3,{125.10^{ - 5}}.40 = 1,{25.10^{ - 3}}{\rm{ gam = 1,25 mg}}\)
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Trong cơ thể con người, tất cả các phản ứng sinh lý diễn ra ở độ pH từ 7 – 7,8. Axit clohiđric được tiết ra khi thức ăn đi vào dạ dày. Do ăn uống không điều độ hoặc nhiều lý do khác như stress và lo lắng kéo dài, không ngủ đủ giấc, ăn nhiều đồ cay, nóng… khiến lượng axit HCl dư thừa được giải phóng. Sự dư thừa HCl trong dạ dày gây khó tiêu, đau và kích ứng. Để chữa chứng khó tiêu, chúng ta có thể dùng các thuốc có môi trường bazơ gọi là thuốc kháng axit (chống axit). Các thuốc kháng xit thông thường được sử dụng để chữa chứng khó tiêu do tính acid là sữa magie (Mg(OH)2) hoặc baking Soda (Natri hiđrocacbonat – NaHCO3). Để trung hòa 200 ml dịch vị dạ dày có pH = 2 cần m gam Mg(OH)2. Giá trị của m là:
Câu 2:
Từ chuỗi phản ứng sau :
C2H6O X Axit axetic Y
CTCT của X và Y lần lượt là :
Câu 3:
Chất béo là thực phẩm quan trọng. Thiếu chất béo cơ thể bị suy nhược, thừa chất béo dễ bị bệnh béo phì, tim mạch. Một loại dầu thực vật T chứa chất béo X và một lượng nhỏ axit panmitic, axit oleic (tỉ lệ mol của X và axit tương ứng là 10 : 1). Cho m gam T phản ứng hết với dung dịch KOH dư, cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 95,472 gam chất rắn khan Y chỉ chứa 3 chất. Đốt cháy hoàn toàn Y thu được K2CO3, 4,994 mol CO2 và 4,922 mol H2O. Biết 1 gam chất béo X cung cấp khoảng 37 kJ. Số kcal mà chất béo có trong m gam đầu T cung cấp gần nhất với giá trị nào sau đây? (Biết 1cal = 4,18 J)
Câu 4:
Cho 16 gam chất X (C2H12O4N2S) tác dụng với 140 gam dung dịch KOH 14 % đun nóng thu được một chất khí Y làm xanh giấy quỳ ẩm và dung dịch Z. Cô cạn Z thu được m gam chất rắn khan. Cho các phát biểu sau:
(1) Giá trị của m là 25,8 gam.
(2) X có 3 công thức cấu tạo thoả mãn.
(3) Khối lượng muối trong Z là 17,4 gam
(4) Khí Y là amin bậc 2.
(5) Khí Y không tan trong nước mà tan trong các dung môi hữu cơ.
Số phát biểu đúng là :
Câu 5:
Trên bao bì một loại phân bón NPK có ghi độ dinh dưỡng là 20 – 20 – 15. Để cung cấp 135,780 kg nitơ, 15,500 kg photpho và 33,545 kg kali cho 10000 m² đất trồng thì người nông dân cần trộn đồng thời phân NPK (ở trên) với đạm urê (độ dinh dưỡng là 46%) và phân kali (độ dinh dưỡng là 60%). Giả sử mỗi m² đất trồng đều được bón với lượng phân như nhau. Nếu người nông dân sử dụng 251,1 kg phân bón vừa trộn trên thì diện tích đất trồng được bón phân là
Câu 6:
Số electron một nguyên tử Al nhường đi trong phản ứng của kim loại Al với khí O2 là
về câu hỏi!