(2024) Đề minh họa tham khảo BGD môn Hóa có đáp án (Đề 10)

116 lượt thi 40 câu hỏi 50 phút

Đề thi liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Tơ nào sau đây là tơ nhân tạo?

Xem đáp án

Câu 4:

Công thức của etyl axetat là

Xem đáp án

Câu 6:

Dung dịch nào sau đây không hoà tan được Al2O3?

Xem đáp án

Câu 7:

Thủy phân hoàn toàn tetrapeptit Ala-Gly-Ala-Val bằng enzim, thu được bao nhiêu loại amino axit?

Xem đáp án

Câu 9:

Cho Fe dư tác dụng với dung dịch HNO3, sau khi kết thúc phản ứng thu được dung dịch chứa chất nào sau đây?

Xem đáp án

Câu 10:

Kim loại nào sau đây tác dụng với H2O (dư) tạo thành dung dịch kiềm?

Xem đáp án

Câu 16:

Kim loại có độ cứng lớn nhất là

Xem đáp án

Câu 17:

Một mẫu nước cứng chứa các ion: Mg2+; Ca2+, Cl-, SO42-. Đây là loại nước cứng nào?

Xem đáp án

Câu 18:

Criolit (còn gọi là băng thạch) có công thức phân tử Na3AlF6, được thêm vào Al2O3 trong quá trình điện phân Al2O3 nóng chảy để sản xuất nhôm. Criolit không có tác dụng nào sau đây?

Xem đáp án

Câu 19:

Chất nào sau đây là amin bậc hai?

Xem đáp án

Câu 20:

Có thể gọi tên este (C17H33COO)3C3H5

Xem đáp án

Câu 21:

Phương trình hóa học nào sau đây không đúng?

Xem đáp án

Câu 24:

Polisaccarit X là chất rắn, màu trắng, dạng sợi. Trong bông nõn có gần 98% chất X. Thủy phân X, thu được monosaccarit Y. Phát biểu nào sau đây đúng?

Xem đáp án

Câu 27:

Trong các dung dịch: HNO3, NaCl, Na2SO4, Ca(OH)2, KHSO4, Mg(NO3)2. Số chất tác dụng được với dung dịch Ba(HCO3)2

Xem đáp án

Câu 30:

Phát biểu nào sau đây là đúng?

Xem đáp án

Câu 37:

Tăng canxi máu là tình trạng nồng độ canxi (Ca2+) trong huyết thanh cao hơn mức bình thường. Giới hạn bình thường của nồng độ canxi là 2,1–2,6 mmol/L (8,8–10,7 mg/dL hay 4,3-5,2 mEq/L). Mức độ lớn hơn 2,6 mmol/L được xác định là tăng canxi máu. Khi nồng độ canxi trong máu quá nhiều có thể khiến xương bị suy yếu, gây sỏi thận, can thiệp vào cách thức hoạt động của tim và não.

Ion Ca2+ cần thiết cho máu của người hoạt động bình thường. Nồng độ ion Ca2+ không bình thường là dấu hiệu của bệnh. Để xác định nồng độ ion Ca2+, người ta lấy mẫu máu, sau đó kết tủa ion Ca2+ dưới dạng canxi oxalat (CaC2O4) rồi cho canxi oxalat tác dụng với dung dịch KMnO4 trong môi trường axit theo sơ đồ sau:

CaC2O4 + KMnO4 + H2SO4 → CaSO4 + K2SO4 + MnSO4 + CO2↑ + H2O

Trong một thí nghiệm, người ta thấy rằng canxi oxalat được phân lập từ 10,0 ml một mẫu máu phản ứng vừa đủ với 50 ml KMnO4 2,5.10-4 M. Số miligam canxi trong mẫu máu trên gần nhất với giá trị nào sau đây

Xem đáp án

4.6

23 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%