Đề thi thử Tốt nghiệp THPT 2025 - Cấu trúc mới - Môn Hóa Học - Đề 23

15 người thi tuần này 4.6 15 lượt thi 40 câu hỏi 60 phút

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 4:

Kim loại có những tính chất vật lí chung nào sau đây?          

Xem đáp án

Câu 5:

Cho dãy các nguyên tố: Mg, K, Fe, Na, Al và Cs. Số nguyên tố thuộc nhóm IA là          

Xem đáp án

Câu 9:

Xem đáp án

Câu 10:

Ethyl acetate được viết tắt là EtOAc, được sản xuất ở quy mô khá lớn để làm dung môi, là một loại hoá chất được sử dụng rất nhiều trong nước hoa, trong các loại sơn móng tay, hóa chất này rất phổ biến trong đời sống sinh hoạt hằng ngày. Ethyl acetate có công thức thu gọn nào sau đây?     

Xem đáp án

Câu 11:

Cho từ từ dung dịch ethylamine vào ống nghiệm đựng dung dịch nitrous acid (hoặc dung dịch hỗn hợp acid HCl + NaNO2) ở nhiệt độ thường. Khi đó thấy trong ống nghiệm          

Xem đáp án

Câu 12:

Cellulose có cấu tạo mạch không phân nhánh, mỗi đơn vị C6H10O5 có 3 nhóm OH, nên có thể viết là          

Xem đáp án

Câu 13:

Phương trình hoá học thuỷ phân 2-bromo-2-methylpropane trong NaOH

Nhận định nào sau đây đúng? (ảnh 1)

Nhận định nào sau đây đúng?          

Xem đáp án

Câu 14:

Chất nào sau đây không là xà phòng ?          

Xem đáp án

Câu 15:

“Khi thay thế một hay nhiều nguyên tử… (1)…trong phân tử ammonia bằng một hay nhiều gốc …(2)…thu được amine”. Nội dung phù hợp trong phần bỏ trống (1), (2) lần lượt là          

Xem đáp án

Câu 16:

Trong dung dịch, dạng tồn tại của mỗi amino acid tùy thuộc vào giá trị pH của dung dịch đó. Giá trị pH mà khi đó amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng ion lưỡng cực (nồng độ ion lưỡng cực là cực đại) được gọi là điểm đẳng điện (pI). Khi pH > pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng anion, pH < pI thì amino acid tồn tại chủ yếu ở dạng cation. Khi đặt dung dịch amino acid trong một điện trường thì dạng lưỡng cực không di chuyển về phía điện cực nào cả (nằm giữa hai điện cực), dạng anion sẽ di chuyển về phía cực dương còn dạng cation sẽ di chuyển về phía cực âm. Cho hai amino acid sau: H2N(CH2)4CH(NH2)COOH (Lysine); HOOC(CH2)2CH(NH2)COOH (Glutamic acid). Một nhóm học sinh nghiên cứu về tính điện di của glutamic acid (pI = 3,2) và lysine (pI = 9,7) rồi đưa ra kết luận:

          (a) Khi pH = 1 thì glutamic acid và lysine đều di chuyển về cực âm (cathode).

          (b) Khi pH = 13 thì glutamic acid tồn tại chủ yếu dạng anion HOOC-CH2-CH2-CH(NH2)-COO- và di chuyển về phía cực dương.

          (c) Khi pH = 6 thì glutamic acid di chuyển về phía cực âm còn lysine di chuyển về phía cực dương.

          (d) Có thể tách được glutamic acid và lysine ra khỏi hỗn hợp trong dung dịch ở pH = 6 bằng phương pháp điện di.

Các kết luận đúng là          

Xem đáp án

Đoạn văn 1

Sử dụng thông tin ở bảng dưới đây để trả lời các câu 17-18

Cho các cặp oxi hoá - khử và thế điện cực chuẩn tương ứng:

Cặp oxi hoá-khử

Cu2+/Cu

Zn2+/Zn

Fe2+/Fe

Ag+/Ag

Thế điện cực chuẩn (V)

+0,34

-0,762

-0,44

+0,799

Câu 23:

Trong các kim loại: Cu, Zn, Fe, Ag số kim loại tác dụng được với dung dịch H2SO4 loãng là          

Xem đáp án

Câu 24:

Pin Galvani được tạo ra từ các cặp oxi hóa – khử trên có sức điện động lớn nhất là     

Xem đáp án

Đoạn văn 2

PHẦN II. Câu hỏi trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 4. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu thí sinh chọn đúng hoặc sai.

Bộ phận quan trọng nhất của máy tạo nhịp tim là một hệ pin điện hóa lithium – iodine (gồm hai cặp oxi hóa khử Li+/Li và I2/2I-). Hai điện cực được đặt vào tim, phát sinh dòng điện nhỏ kích thích tim đập ổn định. (Cho biết: ELi+/Lio=-3,04V,EI2/2I-o=+0,54V).

Đoạn văn 3

Whey protein là một nguồn protein chất lượng, chứa rất nhiều amino acid thiết yếu và dễ hấp thụ nhanh chóng hơn so với các thực phẩm chứa protein mà chúng ta ăn hằng ngày. Nhiều nghiên cứu cho thấy bột whey protein có thể giúp bạn tăng sức mạnh, hỗ trợ phục hồi cơ bắp sau khi tập luyện giúp tăng cơ và giảm lượng mỡ thừa đáng kể. Nhìn chung whey protein là sản phẩm rất an toàn với liều lượng khoảng 1 – 2 muỗng tức khoảng 25 - 50 gam (hoặc cao hơn một chút) mỗi ngày, thường dùng sau khi tập luyện. Quá liều whey protein có thể gây ra các vấn đề về tiêu hóa như buồn nôn, đầy hơi, tiêu chảy, đau và chuột rút. Một số người cũng có thể bị dị ứng với váng sữa. Cho bảng sau về một số nguồn cung cấp protein trong các thực phẩm:

Tên thực phẩm

Số gam protein cung cấp

Whey protein ISOGOLD

27g protein/1 muỗng 32 gam

Ức gà (đã nấu chín)

31g protein/ 100g ức gà

Thịt cá ngừ (chưa chế biến)

29g protein/ 100g thịt cá ngừ

1 quả trứng cỡ vừa (đã luộc chín)

6,3g protein/ 50 gam trứng

Đoạn văn 4

Hợp chất E được điều chế từ alcohol X và carboxylic acid Y (biết Y là hợp chất tạp chức chứa vòng benzene). E có trong thành phần của một số thuốc giảm đau, xoa bóp, cao dán, ... dùng để điều trị đau lưng, căng cơ, bong gân,.. Thành phần về khối lượng các nguyên tố trong E như sau: 63,16%C, 5,26%H và 31,58%O. Từ phổ MS , xác định được E có phân tử khối là 152. Phố IR của E ngoài vùng hấp thụ với peak đặc trưng của liên kết (số sóng  cm-1) ghi được các giá trị sau:

Liên kết

C = O

C – O

O – H

Số sóng (cm-1)

1750-1735

1300-1000

3650-3200

Đoạn văn 5

Cho các quá trình tạo phức chất bát diện sau:

Fe3+(aq) + 6H2O(l) → [Fe(OH2)6]3+ (aq)                  (I)

[Fe(OH2)6]3+ (aq) + SCN- (aq)  [Fe(OH2)5(SCN)]2+ (aq) + H2O(l)     KC = 1,4.102            (II)

         [Fe(OH2)6]3+(aq)  + F- (l)  [Fe(OH2)5F]2+(aq)  +  H2O(l)                                        (III)

Biết dung dịch  [Fe(OH2)6]3+,  dung dịch [Fe(OH2)5(SCN)]2+ có màu đỏ, dung dịch [Fe(OH2)5F]2+ và các anion SCN-, F- đều không có màu.

4.6

3 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%