Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn Hóa học Sở GD và ĐT Quảng Bình ( lần 1) có đáp án

14 người thi tuần này 4.6 14 lượt thi 40 câu hỏi 60 phút

Nội dung liên quan:

Danh sách câu hỏi:

Câu 1:

Phần I: Câu trắc nghiệm nhiều phương án lựa chọn. Thí sinh trả lời từ câu 1 đến câu 18. Mỗi câu hỏi thí sinh chỉ chọn một phương án.

Trong thực tế, sử dụng cách nào sau đây để bảo vệ kim loại sắt khỏi bị ăn mòn ?        

Xem đáp án

Câu 2:

Tro thực vật được sử dụng như một loại phân bón cung cấp nguyên tố potassium cho cây trồng do chứa muối potassium carbonate. Công thức của potassium carbonate là :        

Xem đáp án

Câu 3:

Polypropylene có công thức là :        

Xem đáp án

Câu 4:

Thành phần nào sau đây không có trong mạng tinh thể kim loại ?        

Xem đáp án

Câu 5:

Quá trình sản xuất soda bằng phương pháp Solvay không sử dụng nguyên liệu nào sau đây ?        

Xem đáp án

Câu 6:

Ion Ca2+ (Z = 20) đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển xương, giúp duy trì hoạt động của cơ bắp, kích thích máu lưu thông, điều tiết một số loại hormone,. Tổng số proton và electron trong một ion Ca2+ là :        

Xem đáp án

Câu 9:

Kết quả phân tích phổ khối lượng (MS) cho thấy phân tử khối của hợp chất hữu cơ X là 59. Chất X có thể là         

Xem đáp án

Câu 10:

Phản ứng nào sau đây được gọi là phản ứng ester hóa ?

Xem đáp án

Câu 11:

Hợp chất CH3CH2NH2 có tên thay thế là        

Xem đáp án

Câu 12:

Chất nào sau đây thuộc loại polysaccharide?        

Xem đáp án

Câu 13:

Phương trình hóa học của phản ứng nitro hóa benzene để tạo thành nitrobenzene là: C6H6 + HNO3 (H2SO4) → C6H5NO2 + H2O

Giai đoạn (2) trong cơ chế của phản ứng trên xảy ra như sau:

Nhận định nào sau đây không đúng? (ảnh 1)

Nhận định nào sau đây không đúng?        

Xem đáp án

Câu 14:

Công thức cấu tạo thu gọn của ethyl ethanoate là        

Xem đáp án

Câu 15:

“Peptide là những hợp chất hữu cơ được cấu tạo từ các đơn vị … (1) … liên kết với nhau qua liên kết … (2) … ”. Nội dung phù hợp trong ô trống (1), (2) lần lượt là       

Xem đáp án

Câu 17:

Cho phản ứng hoá học: Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+. Phát biểu nào sau đây về phản ứng trên không đúng?        

Xem đáp án

Đoạn văn 1

PHẦN II. Câu trắc nghiệm đúng sai. Thí sinh trả lời từ câu 19 đến câu 22. Trong mỗi ý a), b), c), d) ở mỗi câu, thi sinh chọn đúng hoặc sai.

Câu 19: Al2O3 có nhiệt độ nóng chảy rất cao (2050°C) nên việc điện phân nóng chảy Al2O3 nguyên chất sẽ khó thực hiện. Hiện nay, theo công nghệ Hall-Héroult, người ta hoà tan Al2O3 trong cryolite (Na3AlF6) nóng chảy được hỗn hợp chất điện phân có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn (khoảng gần 1000°C). Giải pháp này giúp tiết kiệm năng lượng, đồng thời tạo ra chất lỏng có tính dẫn điện tốt, nhẹ hơn Al và nổi lên phía trên lớp Al lỏng, bảo vệ Al không bị oxi hoá bởi không khí. Sơ đồ thùng điện phân được biểu diễn như hình dưới:

 

Quá trình điện phân được tiến hành với dòng điện có hiệu điện thế thấp (U = 5 V) và cường độ dòng điện 100 – 300 kA.

Cho biết: Năng lượng điện tiêu thụ theo lí thuyết:  . Trong đó mAl là khối lượng Al được điều chế (gam); F là hằng số Faraday (F = 96485 C/mol); U (V) là hiệu điện thế áp đặt vào hai cực của bình điện phân.

Đoạn văn 2

“Aspirin 81” là một loại thuốc chống đột quỵ, trong mỗi viên có chứa 81 mg aspirin. Aspirin được tổng hợp bằng cách đun hỗn hợp salicylic acid và anhydride acetic khi có mặt xúc tác sulfuric acid đặc theo phương trình hóa học sau:

Hỗn hợp sau phản ứng được làm lạnh để tạo tinh thể aspirin. Sau đó tiến hành lọc, rửa, làm khô sản phẩm.

Đoạn văn 3

Enzyme amylase là một protein có khả năng xúc tác cho phản ứng thủy phân tinh bột. Hoạt tính xúc tác của enzyme càng cao thì phản ứng thủy phân tinh bột diễn ra càng nhanh. Hoạt tính xúc tác của enzyme phụ thuộc vào các yếu tố như nhiệt độ, pH … Một nhóm học sinh đưa ra giả thuyết “nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phản ứng thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của enzyme amylase xảy ra càng nhanh”. Từ đó, học sinh tiến hành thí nghiệm ở pH không đổi (pH = 7) tại các nhiệt độ 20°C; 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C để kiểm tra dự đoán trên như sau:

Bước 1: Thêm 2 mL dung dịch một loại enzyme amylase vào một ống nghiệm chứa dung dịch có vai trò duy trì pH = 7 ở 20°C.

Bước 2: Thêm tiếp 2 mL dung dịch tinh bột vào ống nghiệm trên, lắc đều.

Bước 3: Sau khoảng mỗi 10 giây, dùng ống hút lấy 1-2 giọt hỗn hợp phản ứng trong ống nghiệm và cho vào đĩa sứ chứa sẵn dung dịch iodine (màu vàng), quan sát để từ đó xác định tinh bột thủy phân hết.

Lặp lại thí nghiệm theo ba bước trên, chỉ thay đổi nhiệt độ trong bước 1 lần lượt là 30°C; 40°C; 50°C; 60°C; 70°C và vẽ đồ thị như hình bên.

Đoạn văn 4

Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:

Bước 1: Cho vào 3 ống nghiệm, mỗi ống 5 mL dung dịch H2SO4 0,5 M (loãng).

Bước 2: Cho lần lượt các miếng kim loại Al, Fe, Zn có kích thước như nhau và đã làm sạch bề mặt vào các ống nghiệm được đánh số tương ứng (1), (2), (3).

Biết: E°Al3+/Al = -1,676V; E°Fe2+/Fe = -0,440V; E°Zn2+/Zn = -0,762V.

4.6

3 Đánh giá

50%

40%

0%

0%

0%