Câu hỏi:
18/07/2024 16,249
I. Phần Đọc hiểu
Đọc đoạn trích:
Thơ viết bằng nỗi nhớ xưa nay khó kể xiết. Nhưng ít có bài nào mà nhớ nhung lại được biểu đạt bằng nhiều chữ lạ và ám đến vậy. Người đọc “Tây Tiến”[1], làm sao quên được chữ “nhớ chơi vơi” trong câu: “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”. “Chơi vơi” là trạng thái của nỗi nhớ hay trạng thái của cảnh vật được nhớ? Nó là cái chông chênh hẫng hụt của kẻ đang phải lìa xa nơi mình từng gắn bó, hay là cái trập trùng xa ngái của rừng núi miền Tây? Thật khó tách bạch. Cả chủ thể và đối tượng dường như đã trộn lẫn vào nhau mà đồng hiện trong một chữ “chơi vơi” ấy. Có phải đó là trạng thái chập chờn rất riêng của cõi nhớ chăng? Chữ “nhớ ôi” này cũng thế: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. Nghe cứ nôn nao, nghèn nghẹn thế nào! Không phải “ôi nhớ” lối cảm thán quen mòn. Cũng không phải “nhớ ôi là nhớ!” thật thà, khẩu ngữ. Không phải “nhớ ơi” như tiếng gọi hướng ra người. Mà là “nhớ ôi” như tiếng kêu hướng vào mình. Ta nghe rõ trong lời thơ một nhớ nhung bất chợt cồn lên, kẻ nhớ không thể cầm lòng, đã vỡ oà ra thành tiếng kêu than. Buột miệng ra, mà dư ba súc tích, lạ thay là ngôn từ thơ! Rồi đây, “Tây Tiến” sẽ khuất dần sau những thăng trầm lịch sử, nhưng tiếng kêu kia hẳn sẽ còn gieo được những bồi hồi một thuở vào lòng người đọc mai sau! “Tây Tiến” cứ sống trong nỗi nhớ và sống bằng nỗi nhớ như thế.
(Chu Văn Sơn, “Tây Tiến” sáng tạo từ nỗi nhớ chơi vơi,
in trong Thức với mây Đoài (Nhiều tác giả), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2022)
Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp hay kết hợp?
I. Phần Đọc hiểu
Đọc đoạn trích:
Thơ viết bằng nỗi nhớ xưa nay khó kể xiết. Nhưng ít có bài nào mà nhớ nhung lại được biểu đạt bằng nhiều chữ lạ và ám đến vậy. Người đọc “Tây Tiến”[1], làm sao quên được chữ “nhớ chơi vơi” trong câu: “Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”. “Chơi vơi” là trạng thái của nỗi nhớ hay trạng thái của cảnh vật được nhớ? Nó là cái chông chênh hẫng hụt của kẻ đang phải lìa xa nơi mình từng gắn bó, hay là cái trập trùng xa ngái của rừng núi miền Tây? Thật khó tách bạch. Cả chủ thể và đối tượng dường như đã trộn lẫn vào nhau mà đồng hiện trong một chữ “chơi vơi” ấy. Có phải đó là trạng thái chập chờn rất riêng của cõi nhớ chăng? Chữ “nhớ ôi” này cũng thế: “Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói/ Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”. Nghe cứ nôn nao, nghèn nghẹn thế nào! Không phải “ôi nhớ” lối cảm thán quen mòn. Cũng không phải “nhớ ôi là nhớ!” thật thà, khẩu ngữ. Không phải “nhớ ơi” như tiếng gọi hướng ra người. Mà là “nhớ ôi” như tiếng kêu hướng vào mình. Ta nghe rõ trong lời thơ một nhớ nhung bất chợt cồn lên, kẻ nhớ không thể cầm lòng, đã vỡ oà ra thành tiếng kêu than. Buột miệng ra, mà dư ba súc tích, lạ thay là ngôn từ thơ! Rồi đây, “Tây Tiến” sẽ khuất dần sau những thăng trầm lịch sử, nhưng tiếng kêu kia hẳn sẽ còn gieo được những bồi hồi một thuở vào lòng người đọc mai sau! “Tây Tiến” cứ sống trong nỗi nhớ và sống bằng nỗi nhớ như thế.
(Chu Văn Sơn, “Tây Tiến” sáng tạo từ nỗi nhớ chơi vơi,
in trong Thức với mây Đoài (Nhiều tác giả), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2022)
Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu đoạn văn diễn dịch, quy nạp hay kết hợp?
Câu hỏi trong đề: (2025 mới) Đề ôn thi tốt nghiệp THPT Ngữ văn (Đề số 11) !!
Quảng cáo
Trả lời:
Câu hỏi cùng đoạn
Câu 2:
Trong đoạn trích, tác giả bàn về những từ nào trong bài thơ Tây Tiến?
Trong đoạn trích, tác giả bàn về những từ nào trong bài thơ Tây Tiến?
Lời giải của GV VietJack
Câu 3:
Nêu tác dụng của những câu hỏi được sử dụng trong đoạn trích.
Lời giải của GV VietJack
– Đoạn trích có các câu hỏi sau:
+ “Chơi vơi” là trạng thái của nỗi nhớ hay trạng thái của cảnh vật được nhớ?
+ Nó là cái chông chênh hẫng hụt của kẻ đang phải lìa xa nơi mình từng gắn bó, hay là cái trập trùng xa ngái của rừng núi miền Tây?
+ Có phải đó là trạng thái chập chờn rất riêng của cõi nhớ chăng?
– Những câu hỏi trên được dùng để khẳng định sức gợi và tính đa nghĩa của ngôn từ thơ, các từ ngữ được nhắc đến trong bài Tây Tiến, cũng là để cho thấy sự liên tưởng, tưởng tượng phong phú của người viết.Câu 4:
Người viết thể hiện thái độ, tình cảm gì với cách dùng từ của tác giá trong bài thơ Tây Tiến?
Người viết thể hiện thái độ, tình cảm gì với cách dùng từ của tác giá trong bài thơ Tây Tiến?
Lời giải của GV VietJack
Câu 5:
Nêu một số từ ngữ khác lạ hoặc ám ảnh trong một bài thơ viết về nỗi nhớ mà anh / chị đã đọc hoặc đã học và lí giải vì sao?
Nêu một số từ ngữ khác lạ hoặc ám ảnh trong một bài thơ viết về nỗi nhớ mà anh / chị đã đọc hoặc đã học và lí giải vì sao?
Lời giải của GV VietJack
Hot: 500+ Đề thi thử tốt nghiệp THPT các môn, ĐGNL các trường ĐH... file word có đáp án (2025). Tải ngay
- 30 đề thi tốt nghiệp môn Ngữ Văn (có đáp án chi tiết) ( 38.000₫ )
- Tổng ôn Ngữ văn 12 Form (2025) ( 36.000₫ )
- Bộ đề thi tốt nghiệp 2025 các môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh, Sử, Địa, KTPL (có đáp án chi tiết) ( 36.000₫ )
- Tổng ôn lớp 12 môn Toán, Lí, Hóa, Văn, Anh, Sinh Sử, Địa, KTPL (Form 2025) ( 36.000₫ )
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Lời giải
Bài viết cần nêu được các ý chính sau đây:
a) Mở bài: Ghi lại ý kiến đã cho và nêu quan điểm của bản thân (đồng tình hoặc phản đối).
b) Thân bài:
b.1. Giải thích ý kiến
Giải thích nội dung ý kiến: Nếu bố mẹ chiều chuộng con cái, không để con cái tự mình làm việc, bố mẹ nhận hết về mình những khó khăn, vất vả, dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho các con thì sẽ làm hư đứa trẻ, khiến chúng trở thành những cá nhân ích kỉ, lười biếng, thụ động, ỷ lại,...
b.2. Bàn luận về ý kiến
– HS có thể khẳng định ý kiến của Susan Bruno là đúng hoặc sai, sau đó chỉ ra những biểu hiện đúng đắn hoặc sai lầm của ý kiến, lấy ví dụ để chứng minh.
– Tuy nhiên, cần thấy đây là ý kiến hợp lí. Tác giả cho rằng cha mẹ không nên yêu thương con cái một cách mù quáng, bao bọc và hi sinh vì con cái một cách thái quá. Ý kiến của tác giả không hề mang tính phủ định tình yêu thương đích thực mà cha mẹ luôn dành cho con cái.
b.3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học
– Chỉ ra cách mà cha mẹ dành tình yêu thương cho bản thân mình; nhận xét về cách làm đó.
– Khẳng định cha mẹ cần thể hiện tình yêu thương và dạy dỗ con cái một cách hợp lí; không hi sinh thái quá và làm thay con quá nhiều nhưng cũng không nên bỏ mặc con cái mà luôn là chỗ dựa, là người đồng hành với con cái trên những bước đường đời. Đứa trẻ vừa nên đón nhận tình yêu thương, học hỏi từ cha mẹ, vừa phát triển tính tự lập để trở thành một cá nhân có ích.
c) Kết bài: Khẳng định cha mẹ cần dành cho con cái tình yêu thương hợp lí để giúp con cái phát triển.
Câu 2
“Thơ có yếu tố tượng trưng là thơ có những hình ảnh mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa.”
(Theo Ngữ văn 11, tập hai, Bộ Cánh Diều, NXB Đại học Huế và
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản – Thiết bị Giáo dục Việt Nam, 2023, tr. 36)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên:
HY MÃ LẠP SƠN[1]
Nghìn thế kỉ đã theo nghìn thế kỉ,
Ta đứng đây nhìn thấy triệu Mặt Trời
Tắt và nhen, và phân phát cho đời
Những thời tiết tái tê hay ấm áp
[...]
Ta là Một, là Riêng, là Thứ nhất,
Không có chi bè bạn nổi cùng ta.
Bởi ghen trời, ta ngạo nghễ xông pha
Lên vút thẳm, đứng trên nghìn đỉnh núi,
[...]
Ta lên cao như một ý siêu phàm
Nhìn vũ trụ muốn tranh phần cao vọi!
Đời đã hết. Chỉ riêng ta đứng mãi
Ở nơi đây không dấu vết loài người;
[...]
Ta cao quá, thì núi non thấp lắm,
Chẳng chi so, chẳng chi đến giao hòa
Ta bỏ đời, mà đời cũng bỏ ta
Giữa vắng ngắt, giữa lạnh lùng thê tuyệt!
Ngoài tang trắng của tuyết rồi lại tuyết
Họa chăng nghe gần gũi khúc ca trời;
Trong veo ngần, hơi thuần túy của hơi
Xuyên ngày tháng, vẫn vỗ về bên mái,
Và trời rót khúc ca trời cảm khái:
– “Cô đơn muôn lần, muôn thuở cô đơn
Người lên trời, ôi Hy Mã Lạp Sơn!”
(Xuân Diệu, Thơ Xuân Diệu, NXB Giáo dục, 1993, tr. 54 – 56)
[1]Hy Mã Lạp Sơn: dãy Himalaya – dãy núi trẻ nhất thế giới về lịch sử địa chất, cũng là dãy núi có đỉnh núi cao nhất thế giới.
“Thơ có yếu tố tượng trưng là thơ có những hình ảnh mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa.”
(Theo Ngữ văn 11, tập hai, Bộ Cánh Diều, NXB Đại học Huế và
Công ty Cổ phần Đầu tư Xuất bản – Thiết bị Giáo dục Việt Nam, 2023, tr. 36)
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ ý kiến trên:
HY MÃ LẠP SƠN[1]
Nghìn thế kỉ đã theo nghìn thế kỉ,
Ta đứng đây nhìn thấy triệu Mặt Trời
Tắt và nhen, và phân phát cho đời
Những thời tiết tái tê hay ấm áp
[...]
Ta là Một, là Riêng, là Thứ nhất,
Không có chi bè bạn nổi cùng ta.
Bởi ghen trời, ta ngạo nghễ xông pha
Lên vút thẳm, đứng trên nghìn đỉnh núi,
[...]
Ta lên cao như một ý siêu phàm
Nhìn vũ trụ muốn tranh phần cao vọi!
Đời đã hết. Chỉ riêng ta đứng mãi
Ở nơi đây không dấu vết loài người;
[...]
Ta cao quá, thì núi non thấp lắm,
Chẳng chi so, chẳng chi đến giao hòa
Ta bỏ đời, mà đời cũng bỏ ta
Giữa vắng ngắt, giữa lạnh lùng thê tuyệt!
Ngoài tang trắng của tuyết rồi lại tuyết
Họa chăng nghe gần gũi khúc ca trời;
Trong veo ngần, hơi thuần túy của hơi
Xuyên ngày tháng, vẫn vỗ về bên mái,
Và trời rót khúc ca trời cảm khái:
– “Cô đơn muôn lần, muôn thuở cô đơn
Người lên trời, ôi Hy Mã Lạp Sơn!”
(Xuân Diệu, Thơ Xuân Diệu, NXB Giáo dục, 1993, tr. 54 – 56)
[1]Hy Mã Lạp Sơn: dãy Himalaya – dãy núi trẻ nhất thế giới về lịch sử địa chất, cũng là dãy núi có đỉnh núi cao nhất thế giới.
Lời giải
Đoạn văn cần nêu được các ý chính sau:
a) Mở đoạn: Ghi lại ý kiến đã nêu và khẳng định đoạn thơ (đã cho) trong bài Hy Mã Lạp Sơn (Xuân Diệu) có nhiều hình ảnh “mang tính biểu tượng, gợi cho người đọc những ý niệm, hoặc gợi lên một liên tưởng sâu xa”.
b) Thân đoạn:
b.1. Giải thích: Ý kiến đã nêu được những nét riêng về nghệ thuật của thơ tượng trưng.
b.2. Chứng minh ý kiến
– HS cần làm rõ bài thơ nói chung, đoạn thơ (đã cho) nói riêng khắc hoa hình tượng Hy Mã Lạp Sơn (Himalaya – dãy núi trẻ nhất thế giới về lịch sử địa chất, cũng là dãy núi có đỉnh núi cao nhất thế giới). Tác giả đã hóa thân vào hình tượng để bộc lộ cảm xúc. Hình tượng này vừa có ý nghĩa tả thực, vừa có ý nghĩa biểu tượng, tượng trưng cho một cá nhân có những phẩm chất vượt trội, xuất chúng, siêu phầm, phi thường nhưng lại rất cô đơn, luôn thấy lẻ loi, lạnh lẽo.
– HS nên chọn một số hình ảnh, câu thơ mang tính tượng trưng trong đoạn để phân tích kĩ, nhất là biện pháp tu từ được tác giả sử dụng để chỉ ra một mặt là sự lớn lao, phi thường, mặt khác là sự cô đơn, lẻ loi của Hy Mã Lạp Sơn.
c) Kết đoạn: Nêu khái quát giá trị của hình ảnh được sử dụng trong đoạn thơ (để lại ấn tượng sâu đậm, giúp bản thân hiểu thêm về thơ tượng trưng...).
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.
Lời giải
Bạn cần đăng ký gói VIP ( giá chỉ từ 199K ) để làm bài, xem đáp án và lời giải chi tiết không giới hạn.