Câu hỏi:
30/07/2024 34Hai biểu đồ dưới đây mô tả mối quan hệ giữa tập tính bầy đàn của chim bồ câu và hành vi ăn thịt bồ câu của diều hâu. Khoảng cách phản ứng là khoảng cách tối thiểu giữa hai loài, đảm bảo cho loài đi săn không bị phát hiện bởi con mồi của nó.
Có bao nhiêu phát biểu dưới đây là sai?
I. Khi số lượng chim bồ câu trong đàn tăng thì xác suất săn mồi thành công của diều hâu cũng tăng.
II. Khoảng cách phản ứng trung bình của chim bồ câu tăng khi số lượng cá thể trong đàn tăng lên.
III. Xác suất săn mồi thành công của diều hâu tỉ lệ thuận với khoảng cách phản ứng trung bình của chim bồ câu.
IV. Khi khoảng cách phản ứng trung bình tăng có thể giúp bồ câu có nhiều thời gian để lẩn trốn diều hâu.
Sách mới 2k7: 30 đề đánh giá năng lực DHQG Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh, BKHN 2025 mới nhất (600 trang - chỉ từ 160k).
Quảng cáo
Trả lời:
Chọn đáp án B
I. Sai, vì khi chim bồ câu chỉ có 1 thì khả năng săn mồi thành công là 80%, khi số lượng chim bồ câu trong đàn lớn hơn 50 thì khả năng săn mồi thành công giảm còn 5%.
II. Đúng, do khi số lượng chim bồ câu trong đàn tăng từ 1→ 50+ thì khoảng cách phản ứng trung bình cũng tăng từ 2 → 40.
III. Sai, vì số lượng cá thể đông, khoảng cách phản ứng trung bình tăng thì xác suất săn mồi thành công của diều hâu giảm.
IV. Đúng, khi khoảng cách phản ứng trung bình tăng, bồ câu có nhiều thời gian để lẩn trốn diều hâu nên nên khả năng săn mồi thành công của diều hâu càng thấp.
CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ
Câu 1:
Khi nghiên cứu sự thay đổi hàm lượng tương đối của DNA ở tế bào biểu bì ở người, tế bào phôi sớm của nhím, hợp bào của một loài nấm nhày (chỉ có nhân phân chia) thu được 3 đồ thị như hình sau:
Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Đồ thị 1, 2 và 3 tương ứng với tế bào phôi sớm, biểu bì và hợp bào nấm nhầy.
II. Tế bào phân chia theo đồ thị 2 có pha G1 rất ngắn.
III. Tế bào phân chia theo đồ thị 1 cũng có thể là tế bào hợp tử, tế bào sinh dưỡng.
IV. Tế bào động vật có kiểu phân bào như đồ thị 1 nếu không hình thành eo thắt ở kỳ cuối thì có thể có đồ thị giống hình 3.
Câu 2:
Xét hai cặp gen Aa và Bb phân li độc lập, mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. Cho biết cơ thể tứ bội giảm phân chỉ cho ra giao tử lưỡng bội và các giao tử thụ tinh với xác suất như nhau, không xảy ra đột biến theo lí thuyết có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Cho cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen 1:4:1, có tối đa 12 sơ đồ lai.
II. Cho hai cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có 1 loại kiểu hình, có tối đa 10 sơ đồ lai.
III. Cho hai cơ thể tứ bội giao phấn với nhau thu được F1 có tỉ lệ kiểu hình 3:1, có tối đa 34 sơ đồ lai.
IV. Cho cơ thể tứ bội giao phấn với nhau, thu được F1 có tỉ lệ kiểu gen 4:2:2:2:2:1:1:1:1, có tối đa 10 sơ đồ lai.
Câu 3:
Hải cẩu voi sống ở bờ biển California thường ưa chuộng chọn nơi sinh sản ở trên đảo, nơi mà con non được bảo vệ bởi lănh thổ của con đực và tránh được động vật săn mồi từ đại dương. Do cơ thể không phù hợp cho việc di chuyển trên cạn nên chúng thường chọn những bờ biển có độ dốc thoai thoải. Một nghiên cứu thống kê số lần giao phối thành công (số lần được sinh sản) của cá thể đực và cái trong quần thể được
Có bao nhiêu nhận xét dưới đây đúng?
I. Có khoảng 90% cá thể đực không được sinh sản.
II. Số lần được sinh sản của các cá thể cái không có sự phân hóa rõ rằng so với cá thể đực.
III. Hải cẩu voi cái chịu tác động của chọn lọc tự nhiên mạnh mẽ hơn hải cẩu voi đực ở những đặc điểm sinh sản đang xét.
IV. Số lần giao phối thành công ở mỗi cá thể đực có thể do khả năng cạnh tranh giành lãnh thổ, kích thước cơ thể, khả năng thu hút bạn tình,... quyết định.
Câu 5:
Câu 6:
Cho sơ đồ phả hệ sau:
Bệnh P do 1 trong hai alen (A, a) của một gen quy định, bệnh Q do 1 trong hai alen (B, b) của 1 gen quy định, hai gen quy định 2 tính trạng này cùng nằm trên một nhiễm sắc thể thường và cách nhau 20 cM. Biết rằng không có đột biến mới xảy ra. Theo lí thuyết, trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng?
I. Có tối đa 4 người trong phả hệ này không thể xác đinh được chính xác kiểu gen do chưa đủ thông tin.
II. Người phụ nữ II. 5 và người đàn ông III.7 có kiểu gen giống nhau.
III. Người đàn ông III. 9 và người phụ nữ III. 10 có kiểu gen khác nhau.
IV. Xác suất sinh con không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III. 9 và III. 10 là 4%.Câu 7:
về câu hỏi!